Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 103/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 103/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp HNGĐ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 103/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10- 6- 2025
V/v tranh chấp ly hôn và con chung
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Hoài Trang
Các hội thẩm nhân dân: Ông Đinh Tuấn Anh, bà Nguyễn Thị Bạn
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Đình Phan – Thư ký Toà án nhân dân
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột không
tham gia phiên tòa
Ngày 10 tháng 6 năm 2025, tại phòng xử án - Toà án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 280/2025/TLST-
HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn và con chung”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 102/2025/QĐXXST–HNGĐ ngày 21
tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: Số D A, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
- Bị đơn: Ông Đinh Trí P (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: Xóm E, thôn Đ, xã A, huyện Q, tỉnh Thái Bình
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện, tại bản tự khai nguyên đơn bà Nguyễn Thị T
trình bày: Tôi và ông Đinh Trí P kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký
kết hôn vào ngày 09/4/2022 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Q, tỉnh Thái Bình
Trong quá trình chung sống vợ chồng tôi sống hạnh phúc được thời gian
đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, không hòa
hợp, vợ chồng không có tiếng nói chung, không thể hòa giải được. Nay tôi xác
định tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn.
Về con chung: Có 01 con chung là cháu Đinh Ngọc Như Ý – sinh ngày
15/6/2022. Hiện cháu đang ở với bố là Đinh Trí P nên đồng ý giao cháu cho ông
2
P chăm sóc nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai bị đơn ông Đinh Trí P trình bày: Tôi và bà Nguyễn Thị
T tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào ngày 09/4/2022 tại UBND xã A,
huyện Q, tỉnh Thái Bình. Chúng tôi chung sống hạnh phúc đến khoảng đầu năm
2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm,
tính tình không hợp, không chia sẻ, quan tâm nhau trong công việc. Vì vậy,
chúng tôi đã sống ly thân với nhau từ đó đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không
còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn, mặc dù nhiều lần cố gắng hòa giải để nối lại
hạnh phúc nhưng không đạt kết quả, nay tôi kính đề nghị Tòa án nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột giải quyết cho chúng tôi được ly hôn với nhau.
Về con chung: Quá trình chung sống có 01 con chung là cháu Đinh Ngọc
Như Ý – sinh ngày 16/5/2022. Hiện cháu Ý đang ở với tôi nên tôi có nguyện
vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu và không yêu cầu bà T có nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được
thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T yêu cầu ly hôn với
ông Đinh Trí P, địa chỉ cư trú tại Xóm E, thôn Đ, xã A, huyện Q, tỉnh Thái Bình.
Quá trình giải quyết vụ án ông P đề nghị lựa chọn Tòa án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột là nơi thụ lý và giải quyết vụ án trên. Theo quy định tại khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự, thì đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn và con chung” thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T và bị đơn ông Đinh Trí P đã được Tòa án
tiến hành triệu tập hợp lệ và có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử
căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử
vắng mặt nguyên đơn và bị đơn
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Đinh Trí P tự
nguyện tìm hiểu, đủ điều kiện kết hôn và đã đăng ký kết hôn vào ngày 09/4/2022
tại UBND xã A, huyện Q, tỉnh Thái Bình, tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở tự nguyện nên
đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Bà Nguyễn Thị T và ông Đinh Trí P chung sống hạnh phúc với nhau được
một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là vợ chồng bất đồng quan
điểm, không hợp nhau, không có tiếng nói chung.
3
Quá trình giải quyết vụ án bà Nguyễn Thị T và ông Đinh Trí P đều thống
nhất xác định tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn.
Hội đồng xét xử xét thấy, quan hệ hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tự
nguyện của hai bên, các bên thống nhất xin ly hôn là sự tự nguyện nên cần chấp
nhận.
[2.2] Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà Nguyễn Thị T và ông
Đinh Trí P có 01 con chung là Đinh Ngọc Như Ý – sinh ngày 16/5/2022. Quá
trình giải quyết vụ án bà T và ông P đều thống nhất hiện nay cháu Ý đang ở với
bố và đề nghị giao con cho công Đinh Trí P nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét
thấy để phù hợp với thực tế và đảm bảo được quyền và lợi ích của con chung
nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình
giao con chung cháu Đinh Ngọc Như Ý – sinh ngày 16/5/2022 cho ông Đinh Trí
P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí hôn nhân và
gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm a khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271, Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ: Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ: Điểm a Khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị
T
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Nguyễn
Thị T và ông Đinh Trí P
2. Về con chung:
Giao cháu Đinh Ngọc Như Ý – sinh ngày 16/5/2022 cho ông Đinh Trí P
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên (đủ 18
tuổi)
Các đương sự được quyền thăm nom chăm sóc con chung mà không ai có
quyền cản trở.
4
3. Về cấp dƣỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết
4. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết
5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001097 ngày 20/3/2025 tại
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.
Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp
lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Tp. BMT;
- Chi Cục THADS Tp. BMT;
- Đương sự; Đã ký
- UBND xã An Lễ, Quỳnh Phụ, Thái Bình;
- Lưu hồ sơ tại tòa án.
Lê Thị Hoài Trang
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm