Bản án số 101/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 101/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 101/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 101/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NGUYỄN THỊ T - NGUYỄN VĂN H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 101/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-8-2024
V/v ly hôn nuôi con
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN-TỈNH KIÊN GIANG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Ông Phan Văn Rô.
2- Bà Đoàn Hồng Vân.
- Thư phiên tòa: Tăng Thị Điền, Thư Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang: Lai
Thị Ngọc Thuý - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang xét xử công khai thẩm vụ án dân s thụ số: 222/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 06 tháng 6 năm 2024 về việc: Ly hôn tranh chấp về nuôi contheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 201/2024/XXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 7 năm 2024
Quyết định hoãn phiên t số: 138/2024/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm
2024, giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh ngày 01/01/1987 (có mặt).
2- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1988 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp Đ, N.A, huyện A, tỉnh Kn Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 23/4/2024 trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn chị Nguyễn Thị T trình bày và yêu cầu như sau:
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T anh Nguyễn Văn H kết hôn với nhau năm
2012, tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương đăng kết hôn ngày
26/10/2012 tại Ủy ban nhân dân N.A, huyện A, tỉnh Kiên Giang. Vợ chồng chung
sống được 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng không hoà
hợp, thường xuyên cự cải nhau, tđó vợ chồng đã ly thân từ năm 2022 cho đến nay.
Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên chị yêu cầu xin ly hôn với
anh Nguyễn Văn H.
2
Về con chung: 01 người con tên Nguyễn Phúc K, sinh ngày 24/01/2014 ,
hiện đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con và không yêu cầu anh H cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản và nợ chung: Chị thừa nhận không có nên không yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn H Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo
thụ vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải nhưng anh H vẫn vắng mặt và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu
của chị Nguyễn Thị T.
Tại phiên tòa hôm nay, chị Nguyễn Thị T vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như
sau:
Về hôn nhân: Chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn H.
Về con chung: Chị yêu cầu nuôi con tên Nguyễn Phúc K, sinh ngày
24/01/2014, không yêu cầu anh H cấp dưỡng muôi con.
Về tài sản nợ chung: Chị thừa nhận không nên không yêu cầu giải
quyết.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của Thư
ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tuân thủ
và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Ghi nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị T xử cho chchị Nguyễn
Thị T và anh Nguyễn Văn H được ly hôn.
Về con chung: Ghi nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị T xgiao cháu Nguyễn
Phúc K, sinh ngày 24/01/2014 (theo nguyện vọng của cháu K) cho chị T chăm sóc,
nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng muôi con.
Về tài sản nợ chung: Chị Nguyễn Thị T thừa nhận không không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây là quan hệ tranh chấp về ly n, tranh chấp về
nuôi con bị đơn trong vụ án nơi trú trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử là đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với anh Nguyễn Văn H được Tòa án triệu tập xét
xử hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do chính đáng. Căn cứ điểm b
3
khoản 2 Điều 227 Bộ luật Ttụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh
Nguyễn Văn H.
[3] Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T anh Nguyễn Văn H kết hôn với nhau năm
2012 đăng kết hôn ngày 26/10/2012 tại Ủy ban nhân dân N.A, huyện A,
tỉnh Kiên Giang nên hôn nhân của chị T và anh H là hợp pháp.
Về mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, dẫn đến cự cãi nhau, làm cho hạnh phúc gia đình không còn nữa, từ đó vợ
chồng đã ly thân cho đến nay, trong thời gian vợ chồng ly thân anh chị gia định
cũng không tự hoà giải với nhau được.
Từ đó, t thấy mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị T xử cho chị Nguyễn Thị T anh Nguyễn Văn H
ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn H 01 người con tên
Nguyễn Phúc K, sinh ngày 24/01/2014, khi ly hôn chị T yêu cầu nuôi con không
yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy yêu cầu của chT là có cơ sở chấp nhận.
Bởi vì, từ khi vợ chồng ly thân cho đến nay chị T người trực tiếp nuôi dưỡng cháu,
cuộc sống của cháu hiện nay ng ổn định, đồng thời cũng theo nguyện vọng của
cháu K và bản thân chị T cũng có điều kiện để nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của chị T, xử giao cháu Nguyễn Phúc K cho chị T chăm sóc, nuôi
dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con phù hợp với quy định tại Điều 81
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về tài sản nợ chung: Ch Nguyễn Thị T thừa nhận không không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét.
[4] Về án phí ly hôn thẩm: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.00(ba trăm
ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Vậy chị T đã nộp đủ tiền án phí.
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là sở nên Hội đồng xét xử
chấp nhận, như đã nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án khoản 1 Điều 28, điểm
4
a khoản 1 Điều 39, diểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn H ly hôn.
2.Về con chung: Xử giao cháu Nguyễn Phúc K, sinh ngày 24/01/2014 (theo
nguyện vọng của cháu K) cho chị Nguyễn Thị T chăm sóc, nuôi dưỡng, anh H không
phải cấp dưỡng muôi con.
Anh H quyền thăm nom con chung, không ai được ngăn cản. Khi cần thiết
chị T và anh H có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc
cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản nợ chung: Chị Nguyễn Thị T thừa nhận không không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
4. Về án phí ly hôn thẩm: Chị Nguyễn Thị T thừa phải chịu 300.000đ (ba
trăm ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba
trăm ngàn đồng), theo lai thu số: 0003263 ngày 22/5/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vậy chị T đã nộp đủ tiền án phí.
5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm báo cho chị T biết có quyền
kháng cáo Bản án trong hạn luật định là 15 ngày, k từ ngày tuyên án thẩm
(30/8//2024). Đối với anh H vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Biên; Đã ký và đóng du
- THADS huyện An Biên;
- Các đương sự;
- Lưu Văn phòng. Phạm Thanh Tâm
5
Tải về
Bản án số 101/2024/HNGĐ-ST Bản án số 101/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 101/2024/HNGĐ-ST Bản án số 101/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất