Bản án số 100/2023/HNGĐ-ST ngày 24/07/2023 của TAND huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 100/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 100/2023/HNGĐ-ST ngày 24/07/2023 của TAND huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phước Long (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 100/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/07/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu ly hôn và nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN PL Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BL
Bản án số: 100/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 24/7/2023
V/v tranh chấp ly hôn và nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PL TỈNH BL
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Trần Ngọc Như
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Phước
2. Võ Tuyết Kha
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Văn Trường Thư ký Tòa án nhân dân huyện
PL, tỉnh BL.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PL, tỉnh BL tham gia phiên tòa:
Lý Thị Nhiên Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 7 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện PLxét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 223/2023/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2023
về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
190/2023/XXST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kim T, sinh năm 1973. Địa chỉ: ấp H, VT,
huyện PL, tỉnh BL. (Vắng mặt)
Bị đơn: Anh Đặng Văn L, sinh năm 1972. Địa chỉ: ấp H, VT, huyện PL,
tỉnh BL. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, lời khai trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Nguyễn
Kim T trình bày:
Về hôn nhân: Chị anh L tự nguyện sống chung từ năm 1995, tổ chức
đám cưới nhưng không đăng kết hôn. Vợ chồng chị đã ly thân từ đầu năm
2023 đến nay do sống chung bất đồng quan điểm, không còn tình cảm. Nay chị yêu
cầu được ly hôn với anh L.
Về con chung: Chị T anh L có ba người con chung Đặng Thị P, sinh
năm 1995, Đặng Thị S, sinh năm 1998 Đặng Văn L, sinh ngày 23/9/2007.
Do Đặng Thị P Đặng Thị S đã thành niên, đủ khả năng lao động để tự
nuôi sống mình, nên chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu Đặng
2
Văn L nguyện vọng sống với ai thì người đó nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu
anh L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Ch T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Theo lời khai có trong hồ sơ vụ án anh Đặng Văn L trình bày:
Về hôn nhân: Thời gian sống chung, không đăng kết hôn u thuẫn
hôn nhân như chị T trình bày là đúng. Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh L đồng ý ly
hôn.
Về con chung: Anh và chị T ba người con chung như chị T trình bày
đúng. Hiện tại, cháu P và cháu S đã thành niên, có đủ khả năng lao động để tự nuôi
sống mình, anh L thống nhất với chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh L
đồng ý giao con chung Đặng Văn L cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, anh L không
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung nợ chung: Anh L thống nhất không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PLphát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán Hội
đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối các đương sự đã
thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về hôn nhân: Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 khoản 2 Điều 53 của Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014, tuyên bố không công nhận chị T anh L vợ
chồng.
+ Về con chung: Giao cháu Đặng Văn L, sinh ngày 23/9/2007 cho chị T tiếp
tục nuôi, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh L được quyền thăm nom con
chung, không ai được quyền ngăn cản.
Đối với cháu Đặng Thị P, sinh năm 1995 cháu Đặng Thị S, sinh năm
1998. Hiện tại, cháu P cháu S đã thành niên, khả năng lao động tự nuôi sống
bản thân nên chị T anh L thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó,
không đặt ra xem xét giải quyết.
+ Về tài sản chung nợ chung: Các đương skhông yêu cầu nên không đặt
ra xem xét giải quyết.
+ Về án phí: Chị Nguyễn Kim T phải chịu 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh
L, anh L đang trú trên địa bàn huyện PLnên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều
3
35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện PLthụ giải quyết
đúng thẩm quyền. ChT anh L đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên
Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị T anh L phù hợp theo quy định tại
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Xét thấy chT anh L đủ điều kiện kết hôn theo quy
định nhưng chị T và anh L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1995 đã
ba người con chung không đăng ký kết hôn nên hôn nhân giữa chị T anh
L là không hợp pháp, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Nay chị
T yêu cầu ly hôn, căn cứ theo khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ để tuyên bố không công nhận
quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh L.
[4] Về con chung: Chị T và anh L thống nhất ba người con chung Đặng
Thị P, sinh năm 1995, Đặng Thị S, sinh năm 1998 Đặng Văn L, sinh ngày
23/9/2007. Đối với với cháu Đặng Thị P Đặng Thị S đã thành niên, khả
năng lao động để tự nuôi sống mình, chị T và anh L thống nhất không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Chị T anh L thống
nhất giao cháu Đặng Văn L, sinh ngày 23/9/2007 cho chị T được tiếp tục nuôi
dưỡng. Xét thấy thỏa thuận của chị T anh L hoàn toàn tự nguyện, không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội phù hợp với nguyện vọng
của cháu L tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 06/7/2023, nên Hội đồng xét xử căn
cứ theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, ghi nhận stự
nguyện thỏa thuận của các đương sự: Giao cháu Đặng Văn L, sinh ngày 23/9/2007
cho chị T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Anh L
quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
[5] Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét giải quyết.
[7] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn
cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sthẩm không có giá ngạch
300.000 đồng. Anh L không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự
2015;
Căn cứ vào các Điều 14, 53, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
4
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Kim T
và anh Đặng Văn L.
2. Về con chung: Giao cháu Đặng Văn L, sinh ngày 23/9/2007 cho chị
Nguyễn Kim T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Anh
Đặng Văn L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương s không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Chị Nguyễn Kim T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án
ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Chị T đã nộp số tiền tạm ứng án phí là
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa án số 0012767 ngày 20
tháng 6 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện PLnên được chuyển sang
thu án phí.
Anh Đặng Văn L không phải chịu án phí.
6. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương skhông mặt tại phiên tòa thì thời
hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện PL;
- Chi cục THADS huyện PL;
- TAND tỉnh BL;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trần Ngọc Như
Tải về
Bản án số 100/2023/HNGĐ-ST Bản án số 100/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất