Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của TAND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của TAND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nam Đàn (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lang Thị B ly hôn Lê Văn Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NAM ĐÀN
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 10/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 16 - 6 - 2025
V/v: Ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đặng Thị Phương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hoàng Thị Thúy Giang
2. Bà Nguyễn Thị Thu Hiền
- Thư phiên toà: Trần Thị Kiều Oanh - Thư Tòa án Tòa án nhân
dân huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An tham
gia phiên toà: Ông Đặng Trường Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nam Đàn xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 157/2025/TLST - HNGĐ ngày 22 tháng 11
năm 2024 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
28/2025/QĐXXST - HNGĐ, ngày 28 tháng 5 năm 2025; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lang Thị B, sinh năm 1995.
Nơi trú: Xóm 3, Nam Anh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; đơn
xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Lê Văn Đ, sinh năm 1997.
Nơi trú: Xóm 3, Nam Anh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, (Hiện
đang chấp hành án tại đội 18, phân trại số 2, Trại giam Đồng Sơn); đề nghị xét
xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 08/11/2024 cũng như bản tự khai, biên
bản lấy lời khai, nguyên đơn chị Lang Thị B trình bày:
Chị anh Văn Đ kết hôn với nhau hoàn toàn tnguyện có đăng ký kết
hôn ngày 13 tháng 02 năm 2000, tại Uỷ ban nhân dân Nam Anh, huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được
khoảng hơn một năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Đức
2
mối quan hệ với người phụ nữ khác, không quan tâm đến chị, không lo tu c
làm ăn, thường xuyên chửi bới, xúc phạm chị. Nay anh Đức vi phạm pháp luật
đang đi chấp hành án tại Trại giam Đồng Sơn. Vợ chồng không còn chung
sống cùng nhau. Chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên làm đơn đề nghị Tòa
án giải quyết cho ly hôn với anh Đức.
Về con chung: Vợ chồng không có con chung.
Về tài sản chung các khoản nợ: Chị Lang Thị B không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Sau khi Tòa án thụ vụ án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng gồm:
Thông báo về việc thụ vụ án; Thông báo về phiên họp tiếp cận, công khai
chứng cứ hòa giải; Giấy triệu tập cho bị đơn anh Văn Đ hợp lệ theo quy
định pháp luật. Tại bản tự khai đề ngày 08/5/2025 anh Văn Đ đồng ý ly hôn
với chị Lang Thị B. Về con chung vợ chồng không con chung; Về tài sản
chung và nợ chung anh Văn Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do anh Đức
đang đi chấp hành án tại Trại giam Đồng Sơn nên không thể tham gia quá trình
giải quyết vụ việc tại Tòa án nên anh đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của chị Lang Thị B và
anh Văn Đ tại chính quyền địa phương được cung cấp thông tin như sau:
Anh Văn Đ chị Lang Thị B kết hôn ngày 13/02/2020, đăng kết hôn
tại UBND Nam Anh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn, vợ
chồng chung sống tại địa phương. Hiện nay, anh Đức đang chấp hành án tại Trại
giam Đồng Sơn. Quá trình sinh sống tại địa phương vợ chồng mâu thuẫn
hay không chính quyền không rõ vì không ai báo cáo.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Toà án thụ vụ án đúng thẩm quyền; xác định đúng quan hệ
tranh chấp; trong quá trình điều tra thu thập chứng cứ, Thẩm phán chấp hành
đúng quy định tại điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình thu thập chứng
cứ, thủ tục tống đạt đảm bảo quyền lợi cho các đương sự. Về việc tuân theo pháp
luật của Hội đồng xét xử đã thực hiện theo đúng trình ttheo quy định từ điều
239 đến điều 260 của Bộ luật ttụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của Thư
phiên tòa được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 51 Bộ luật tố tụng dân
sự. Về việc chấp nh pháp luật của đương sự: Các đương sự thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72 Bộ luật
tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228, 238 của
3
Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm b
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lang Thị B,
cho chị Lang Thị B và anh Lê Văn Đ được ly hôn;
Về con chung: vợ chồng không có con chung.
Về tài sản chung nchung: Chị bay và anh Đức không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về tố tụng:
Nguyên đơn chị Lang Thị B yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh
Văn Đ địa chỉ cư trú tại xóm 3, xã Nam Anh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Đây tranh chấp Hôn nhân gia đình về “Ly hôn” thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân huyện Nam Đàn theo theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về svắng mặt của nguyên đơn bị đơn: Tại phiên tòa, chị Lang Thị
B và anh Văn Đ đều đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án xét x
vắng mặt các đương sự đúng quy định tại khoản 1 Điều 228 Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về nội dung:
3.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lang Thị B và anh Lê Văn Đ có đủ điều kiện
kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình đăng kết
hôn ngày 13 tháng 02 năm 2000 tại Ủy ban nhân dân xã Nam Anh, huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An là hôn nhân hợp pháp, đúng quy định của pháp luật.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống trong một thời gian thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn anh Đức ham chơi không tu chí làm ăn
mối quan hệ với người phụ nữ khác nên vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn trong
cuộc sống. Hiện nay, anh Đức đang phải chấp hành án tại Trại giam Đồng Sơn
vợ chồng không còn chung sống cùng nhau. Việc vợ chồng không sống chung
với nhau, không còn quan tâm, chăm sóc nhau là vi phạm nghiêm trọng quyền và
nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình,
làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân
4
gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Lang Thị B, cho chị Lang Thị B được ly hôn
với anh Lê Văn Đ.
3.2. Về con chung: Chị Lang Thị B và anh Lê Văn Đ không có con chung.
3.3. Về tài sản chung các khoản nợ: Chị Lang Thị B anh Văn Đ
không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
[4]. Về án phí: Nguyên đơn chị Lang Thị B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
về ly hôn theo quy định của pháp luật.
[5]. Các đề nghcủa Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về việc giải quyết
toàn bộ vụ án căn cứ, đúng quy định pháp luật, phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm a
khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lang Thị B
1. V quan h n nhân: Chị Lang Th B được ly hôn anh Lê Văn Đ
2. Về con chung: Không có
3. Về án phí: Chị Lang Thị B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự thẩm về ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) chị Bay đã nộp tạm ứng án ptheo biên lai thu số 0001775
ngày 21/11/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Chị Lang Thị B đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự đều vắng mặt quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Nam Đàn;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Nam Đàn;
- TAND tỉnh Nghệ An;
- UBND xã Nam Anh;
- Lưu HSVA; VPTA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Phƣơng
5
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất