Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 07/06/2024 của TAND huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 07/06/2024 của TAND huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trạm Tấu (TAND tỉnh Yên Bái) |
Số hiệu: | 10/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Do mâu thuẫn gia đình chị Sùng Thị D khởi kiện xin ly hôn anh Hảng A P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẠM TẤU
TỈNH YÊN BÁI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh Phúc
Bản án số: 10/2024/HNGĐ-ST
Ngày 07-6-2024
V/v không công nhận quan hệ vợ chồng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẠM TẤU, TỈNH YÊN BÁI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Lên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Đăng Quỳnh;
2. Ông Hà Minh Tiến.
- Thư ký phiên tòa: Ông Hờ A Say - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Trạm
Tấu, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trạm Tấu tham gia phiên tòa:
Bà Hà Thị Huế - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trạm Tấu,
tỉnh Yên Bái. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 05/2024/TLST-HNGĐ
ngày 29 tháng 3 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Sùng Thị D, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Thôn M, xã B, huyện T, tỉnh Yên Bái;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị
D- Trợ giúp viên pháp lý thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Yên
Bái.
2. Bị đơn: Anh Hảng A P, sinh năm 1980.
Địa chỉ: Thôn M, xã B, huyện T, tỉnh Yên Bái.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Hoàng Kim C-
Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Người phiên dịch ting Mông: Ông Ma A L- Cán bộ Chi cục thi hành
án dân sự huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái.
2
Những người tham gia tố tụng đều có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 20-3-2024 và quá trình giải quyt vụ án nguyên
đơn chị Sùng Thị D trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Hảng A P chung sống với nhau trên cơ
sở tự nguyện và được hai bên gia đình tổ chức đám cưới theo phong tục, tập quán
của người Mông từ năm 2012, tuy nhiên giữa chị và anh P không đăng ký kết
hôn. Chị và anh P chung sống tại thôn M C, xã B, huyện T, tỉnh Yên Bái. Vợ
chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân là do anh P thường xuyên bạo lực gia đình, đánh đập, chửi bới chị, khi chị
bị ốm đau anh P không quan tâm dẫn đến vợ chồng không còn tình cảm, chị D
đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ là Sng A S và Giàng Thị N tại chòm H thuộc thôn P, xã
B, huyện T từ giữa tháng 3 năm 2024 cho đến nay vợ chồng không quan tâm đến
cuộc sống của nhau. Mâu thuẫn giữa chị và anh P đã được gia đình hai bên hòa
giải nhiều lần nhưng không có kết quả, vợ chồng không hàn gắn được tình cảm.
Chị D xác định tình cảm vợ chồng đã hết, cuộc sống hôn nhân không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn
anh Hảng A P.
- Về con chung: Chị và anh Hảng A P có 02 con chung là Hảng Thị S, sinh
ngày 02-8-2015 và Hảng A H, sinh ngày 20-4-2018. Khi ly hôn chị có nguyện
vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung là Hảng Thị S để anh Hảng A P
được nuôi dưỡng 01 con chung là Hảng A H. Chị không yêu cầu anh P phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị và anh Hảng A P tự thỏa thuận với
nhau, không đề nghị Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyt vụ án bị đơn anh Hảng A P trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Việc chung sống như vợ chồng giữa anh và chị
Sng Thị D, đúng như chị D trình bày. Còn mâu thuẫn vợ chồng là do vợ chồng
bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau thi thoảng có cãi nhau, đến
tháng 3 năm 2024 thì chị D đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ của chị D tại thôn P, xã B,
huyện T ở cho đến nay. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn, chị D đề
nghị ly hôn anh không nhất trí ly hôn.
- Về con chung: Anh và chị Sng Thị D có 02 con chung là Hảng Thị S,
sinh ngày 02-8-2015 và Hảng A H, sinh ngày 20-4-2018. Nếu phải ly hôn anh có
nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là Hảng Thị S và Hảng A
H và không yêu cầu chị D phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Anh và chị Sùng Thị D tự thỏa thuận với
nhau, không đề nghị Tòa án giải quyết.
3
Tại biên bản lấy lời khai ngày 23-4-2024 cháu Hảng Thị S khai: Bố mẹ
cháu đang làm thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Trạm Tấu, cháu đề nghị
Tòa án hòa giải để bố mẹ cháu về đoàn tụ vì cháu muốn được sống cùng cả bố và
mẹ, còn nếu bố mẹ ly hôn thì cháu có nguyện vọng được ở cùng mẹ, vì cháu là
con gái và mẹ quan tâm chăm sóc đến cháu nhiều hơn.
Tại biên bản xác minh ngày 07-5-2024, anh Trang A V là trưởng thôn M,
xã B, huyện T cho biết: Anh Hảng P và chị Sùng Thị D có 02 con chung là Hảng
Thị S, sinh ngày 02-8-2015 và Hảng A H, sinh ngày 20-4-2018; về điều kiện nuôi
con: Chị D và anh P đều không có nghề nghiệp ổn định, chủ yếu làm nông nghiệp,
thu nhập không xác định được, đề nghị Tòa án xem xét nguyện vọng của con trên
7 tuổi và giao cho mỗi người được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung là phù hợp.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp tiếp cận công
khai chứng cứ và hòa giải, tại phiên hòa giải chị D và anh P không thỏa thuận
được với nhau về việc nuôi dưỡng con chung khi ly hôn.
Tại phiên tòa chị D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh P và đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung
Hảng Thị S, để anh P trực tiếp nuối dưỡng con chung Hảng A H, không ai phải
cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung và nợ chung chị không yêu cầu Tòa
án giải quyết; về án phí chị đề nghị Tòa án xem xét miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ vào 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều
53, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Sùng Thị D và
anh Hảng A P; về con chung: Đề nghị HĐXX giao cho chị Sùng Thị D được quyền
trông nom, nuôi dưỡng 01 con chung là Hảng Thị S, sinh ngày 02-8-2015; giao
cho anh Hảng A P được quyền trông nom, nuôi dưỡng 01 con chung là Hảng A
H, sinh ngày 20-4-2018, chị D và anh P không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về án phí: Chị D là đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn đề nghị Hội đồng xét xử miễn án phí dân sự sơ thẩm
cho chị D.
Tại phiên tòa bị đơn anh Hảng A P xác định vẫn còn tình cảm vợ chồng với
chị D nên anh không nhất trí ly hôn; trường hợp chị D cứ cương quyết ly hôn thì
anh đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung là Hảng Thị S và Hảng A
H, anh không yêu cầu chị D phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ
chung anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: Anh Hảng A
P có đủ điều kiện kinh tế nuôi dưỡng 02 con chung nên nghị Tòa án xem xét giao
cho anh Hảng A P được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là Hảng Thị S và Hảng
A H, để các cháu được ở cng nhau để có tình cảm chị em.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trạm Tấu phát biểu quan điểm:
4
Về tố tụng Tòa án thụ lý vụ án xác định đúng quan hệ pháp luật, đúng thẩm
quyền; sau khi thụ lý vụ án Thẩm phán đã thông báo việc thụ lý vụ án cho Viện
kiểm sát, tống đạt hợp lệ cho bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 196 của
BLTTDS, tuy nhiên, gửi thông báo cho Nguyên đơn chậm 01 ngày vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều 196 BLTTDS. Quá trình giải quyêt vụ án Thẩm phán thực
hiện việc thu thập chứng cứ, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng
các quy định về trình tự giải quyết vụ án dân sự, theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn
chấp hành tốt các quy định của pháp luật thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ khi
giải quyết vụ án, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn vắng
mặt tại phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải là chưa thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 76 của BLTTDS.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào 1 Điều 9, khoản 1
Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 58, Điều 71, Điều 81, Điều 82, Điều 83
của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 6 Điều 15 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ
vợ chồng giữa chị Sùng Thị D và anh Hảng A P.
- Về con chung: Đề nghị HĐXX giao cho chị Sùng Thị D được trực tiếp
nuôi dưỡng 01 con chung là Hảng Thị S, sinh ngày 02-8-2015; giao cho anh Hảng
A P được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung là Hảng A H, sinh ngày 20-4-2018,
chị D và anh P không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không đề nghị Toà án giải
quyết nên không xem xét.
- Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm ly hôn cho chị Sùng Thị D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Tố tụng: Nguyên đơn chị Sùng Thị D khởi kiện anh Hảng A P, địa chỉ
thôn M, xã B, huyện T, tỉnh Yên Bái; đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn và đề nghị
giải quyết việc nuôi dưỡng con chung khi ly hôn. Tòa án nhân dân huyện Trạm
Tấu, tỉnh Yên Bái thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy tại khoản 1 Điều 28,
Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Quan hệ hôn nhân: Chị Sùng Thị D và anh Hảng A P chung sống với
nhau như vợ chồng từ năm 2012; việc chung sống như vợ chồng được thể hiện tại
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy khai sinh của các con, giấy xác nhận
thông tin về cư trú và lời khai của các đương sự. Tuy nhiên giữa chị D và anh P
không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vì vậy hôn nhân giữa chị
Sùng Thị D và anh Hảng A P là không hợp pháp vì không tuân thủ các quy định
của pháp luật về hôn nhân gia đình.

5
Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn: Quá trình chung sống chị D và anh
P phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh P thường xuyên bạo lực gia đình,
đánh đập, chửi bới vợ, khi vợ bị ốm đau anh P không quan tâm dẫn đến vợ chồng
không còn tình cảm, chị D đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ là Sùng A S và Giàng Thị N tại
chòm H thuộc thôn P, xã B, huyện T từ giữa tháng 3 năm 2024 cho đến nay vợ
chồng không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Tại phiên tòa chị D vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị được ly hôn anh Hảng A P, anh P xác định vẫn
còn tình cảm vợ chồng với chị D và không nhất trí ly hôn. Đối chiếu với quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xét thấy cần tuyên bố không công nhận
quan hệ vợ chồng giữa chị Sùng Thị D và anh Hảng A P.
[3] Con chung và cấp dưỡng nuôi con:
[3.1] Về con chung: Giữa chị Sùng Thị D và anh Hảng A P có 02 con chung
là Hảng Thị S, sinh ngày 02-8-2015 và Hảng A H, sinh ngày 20-4-2018. Khi ly
hôn chị D đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung là Hảng Thị S, không
yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con; anh Hảng A P đề nghị được trực tiếp
nuôi dưỡng 02 con chung là Hảng Thị S, sinh ngày 02-8-2015 và Hảng A H, sinh
ngày 20-4-2018 không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy việc giao con chung cho chị D hay anh P nuôi dưỡng cần xem xét
về điều kiện, quyền lợi mọi mặt của con chung. Trong quá trình giải quyết vụ án
chị D và anh P không thỏa thuận được về việc nuôi con. Theo quy định tại khoản
2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng thỏa
thuận về người trực tip nuôi con, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi bên sau khi ly hôn
đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyt định giao con
cho một bên trực tip nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nu
con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.
Xét thấy, về điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con giữa chị D và
anh P là như nhau. Theo quy định tại Điều 71 của Luật Hôn nhân và gia đình thì
“Cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, cng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng
con chưa thành niên.”, để đảm bảo quyền bình đẳng của cha, mẹ trong việc chăm
sóc, nuôi dưỡng con chung và phù hợp với nguyện vọng của con khi cha mẹ ly
hôn. Xét thấy cần giao con Hảng Thị S cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng, giao con
Hảng A H cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn người không trực tiếp
nuôi dưỡng con có quyền nghĩa vụ thăm non con mà không ai được cản trở.
[3.2] Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí và quyền kháng cáo:
- Về án phí: Nguyên đơn chị Sùng Thị D là đồng bào dân tộc thiểu số ở các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tại phiên tòa nguyên đơn, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, Kiểm sát viên đề nghị Hội
6
đồng xét xử xem xét miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Sùng Thị D. Hội đồng
xét xử xét thấy cần căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án miễn án
phí dân sự sơ thẩm cho nguyên đơn chị Sùng Thị D.
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng dân sự.
[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về giải quyết vụ án là có căn cứ, phù
hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 3 Điều
144; Điều 262; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều
57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
chị Sùng Thị D và anh Hảng A P.
2. Con chung và cấp dưỡng nuôi con: Giao 01 con chung là Hảng Thị S,
sinh ngày 02-8-2015 cho chị Sùng Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định
của Pháp luật; giao 01 con chung là Hảng A H, sinh ngày 20-4-2018 cho anh Hảng
A P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi
hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của Pháp luật. Chị D và anh P không ai
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Sùng Thị D được miễn án phí dân sự sơ thẩm về việc ly
hôn; hoàn trả lại chị Sùng Thị D số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng theo biên lai số AA/2023/0000466 ngày 29-3-2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, anh Hảng A P không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
7
hoặc bị cưỡng ch thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện Trạm Tấu;
- Chi cục THADS huyện Trạm Tấu;
- UBND xã B;
- Các đương sự;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn;
- Lưu: HS (2).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Văn Lên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm