Bản án số 10/2020/HNGĐ-ST ngày 09/07/2020 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2020/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2020/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 10/2020/HNGĐ-ST ngày 09/07/2020 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
| Số hiệu: | 10/2020/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 09/07/2020 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thùy D, bị đơn ông Trương Thanh H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TA N NHÂN DÂN CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
HUYN KRÔNG PẮC Đc lp - T do - Hnh phc
TNH ĐK LK
Bn n s: 10/2020/HNGĐ - ST.
Ngy: 09/7/2020.
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
NHÂN DANH
NƯC CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
TA N NHÂN DÂN HUYN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
Vi thnh phn Hi đng xt x sơ thẩm gm c:
- Thm phn - Ch ta phiên ta: Ông Phm Hng Trưng.
- Cc hi thm nhân dân:
1/. B Phan Thị Nhưng.
Chc v: Cn bộ liên đon lao động huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
2/. B Mó Măng.
Chc v: Chủ tịch hội ph nữ xã Ea Hiu, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
- Thư ký phiên toà: Bà Nông Thị Lưng.
Là: Thư ký Tòa n nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm st nhân dân huyện Krông Pắc tham gia phiên tòa:
Bà Phm Thị Thủy. Chc v: Kiểm st viên
Ngày 09/7/2020, ti tr sở To n nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
Xét xử sơ thẩm công khai v n hôn nhân v gia đình th lý s 409/2019/TLST-
HNGĐ, ngy 06 thng 12 năm 2019. Về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo
quyết định đưa v n ra xét xử s 10/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngy 02 thng 6 năm
2020 và theo quyết định hoãn phiên tòa s 06/2020/QĐST-HNGĐ, ngy 22 thng 6
năm 2020. Giữa cc đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thùy D. Sinh năm:1990
Trú ti: S nh 21 đưng N, tổ dân ph 7, thị trấn P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. (Có
mặt)
2. B đơn: Ông Trương Thanh H. Sinh năm:1988
Trú ti: S nh 08 đưng Đ, tổ dân ph 2, thị trấn P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. (Vắng
mặt)
NI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 02/12/2019, ti bn tự khai ngày 03/01/2020, trong
quá trình hòa gii và ti phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thùy D trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi quen biết, tìm hiểu v quyết định xây dựng gia
đình với ông Trương Thanh H vào năm 2015, trên cơ sở tình yêu tự nguyện, có tổ
chc lễ cưới theo phong tc tập qun v có đăng ký kết hôn ti UBND thị trấn P,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 11/11/2015.
2
Sau khi về chung sng với nhau thi gian đầu cuộc sng vợ chng hnh phúc,
cho đến năm 2019 thì vợ chng pht sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn l do
vợ chng sng không hợp tính tình nhau, luôn bất đng quan điểm sng với nhau,
vợ chng không có tiếng nói chung, sng lnh nht với nhau m không tự gii quyết
được với nhau về mâu thuẫn vợ chng. Vì vậy, vợ chng chúng tôi đã sng ly thân
với nhau từ tháng 9/2019 cho đến nay không còn quan tâm hay chăm sóc gì với
nhau.
Xét thấy tình cm vợ chng không còn, mâu thuẫn đã trở nên trầm trọng, cuộc
sng vợ chng không thể kéo di thêm, mc đích hôn nhân không đt được, vì vậy
trong quá trình hòa gii v ti phiên to ngày hôm nay bà D có nguyện vọng về tình
cm l xin được ly hôn với ông Trương Thanh H.
- Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thùy D xc nhận, trong qu trình chung sng
bà và ông H có 01 (Một) con chung, cháu tên là Trương Bo N, sinh ngy
06/8/2016, hiện nay chu N đang ở với b D.
Bà Nguyễn Thị Thùy D có nguyện vọng xin được trực tiếp chăm sóc v nuôi
dưỡng cháu Trương Bo N cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi. B D không yêu cầu ông
Trương Thanh H phi cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về điều kiện nuôi con: B D xc nhận, tôi l cn bộ công chc hiện đang công
tc ti huyện Ủy Krông Pắc, chc v kế ton, theo quyết định tuyển dng công chc
s 992-QĐ/BTC, ngy 22/3/2013 của ban tổ chc tỉnh Ủy Đắk Lắk, mc lương hiện
hưởng 6.682.427 đng/1 thng, được văn phòng huyện Ủy Krông Pắc ký xc nhận,
do vậy tôi hon ton có đủ điều kiện để nuôi con.
- Về ti sn chung, nợ chung v ti sn cho ngưi khc vay: Bà Nguyễn Thị
Thùy D không yêu cầu Tòa n đề cập gii quyết.
Ti bn tự khai ngày 10/02/2020, trong quá trình hòa gii bị đơn ông Trương
Thanh H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi quen biết, tìm hiểu v quyết định xây dựng gia
đình với b Nguyễn Thị Thùy D vào năm 2015, trên cơ sở tình yêu tự nguyện, có tổ
chc lễ cưới theo phong tc tập qun v có đăng ký kết hôn ti UBND thị trấn P,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 11/11/2015.
Sau khi về chung sng với nhau vợ chng tôi không ở với nhau như vợ chng
được một ngy no, tôi phi đi ở rễ nh vợ, tôi đã khuyên nhủ nói chuyện với bà D
nhiều lần nhưng bà D không đng ý về bên nh nội ở chung sng với tôi, vì vậy giữa
tôi và b D luôn bất đng quan điểm sng với nhau nên đã sng ly thân với nhau từ
tháng 9/2019 cho đến nay không còn quan tâm hay chăm sóc gì với nhau. Nay bà D
lm đơn khởi kiện xin ly hôn đi với tôi thì tôi không đng ý ly hôn với bà D vì con
còn nhỏ.
- Về con chung: Ông Trương Thanh H xc nhận, trong qu trình chung sng
ông H và bà D có 01 (Một) con chung, cháu tên là Trương Bo N, sinh ngy
06/8/2016, hiện nay chu N đang ở với b D. Trưng hợp Tòa n gii quyết cho b
D ly hôn với ông H thì ông H có nguyện vọng xin được trực tiếp chăm sóc v nuôi
dưỡng cháu Trương Bo N cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi. Ông H không yêu cầu b
D phi cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
- Về ti sn chung, nợ chung v ti sn cho ngưi khc vay: Ông Trương
Thanh H không yêu cầu Tòa n đề cập gii quyết.
3
Ngày 22/6/2020, Tòa n nhân dân huyện Krông Pắc mở phiên tòa xét xử v
án, tuy nhiên ti phiên tòa bị đơn ông Trương Thanh H vắng mặt lần th nhất không
có lý do. Căn c khon 1 Điều 227, Điều 233 v Điều 235 Bộ luật t tng dân sự,
Hội đng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.
Qua qu trình thẩm vấn công khai ti phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà
Nguyễn Thị Thùy D vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu khởi kiện của mình v yêu cầu
Hội đng xét xử xem xét v gii quyết v n theo quy định của php luật.
Bị đơn ông Trương Thanh H vắng mặt ti phiên tòa lần th hai không có lý
do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật t tng: Thẩm
phán, Hội đng xét xử, thư ký v nguyên đơn đã thực hiện đúng v đầy đủ các
quyền v nghĩa v theo quy định của Bộ luật t tng dân sự. Trong quá trình gii
quyết v n nguyên đơn đã thực hiện đầy cc quyền v nghĩa v quy định ti Điều
70 v Điều 71 Bộ luật t tng dân sự, bị đơn chưa thực hiện đầy đủ cc quyền v
nghĩa v quy định ti Điều 70 v Điều 72 Bộ luật t tng dân sự. Thi hn gii quyết
v n đúng theo quy định ti khon 1 Điều 203 Bộ luật t tng dân sự.
Kiểm st viên pht biểu ý kiến về việc gii quyết v n như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thùy D v ông Trương Thanh H quen
biết, tìm hiểu v quyết định xây dựng gia đình với nhau vào năm 2015, trên cơ sở
tình yêu tự nguyện, có tổ chc lễ cưới theo phong tc tập qun v có đăng ký kết
hôn ti UBND thị trấn P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 11/11/2015. Quan hệ hôn
nhân giữa b D v ông H l hợp php, được php luật công nhận v bo vệ. Qu
trình chung sng với nhau thi gian đầu cuộc sng vợ chng hnh phúc, cho đến
năm 2019 thì vợ chng pht sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn l do vợ
chng sng không hợp tính tình nhau, luôn bất đng quan điểm sng với nhau, vợ
chng không có tiếng nói chung, không thng nhất được với nhau trong việc sinh
hot gia đình, ổn định chổ ở. Vì vậy, vợ chng sng lnh nht với nhau m không tự
gii quyết được với nhau về mâu thuẫn trong gia đình nên đã sng ly thân với nhau
từ tháng 9/2019 cho đến nay không còn quan tâm hay chăm sóc gì với nhau.
Trong quá trình hòa gii v ti phiên to ngày hôm nay bà D có nguyện vọng
về tình cm l xin được ly hôn với ông Trương Thanh H. Xét thấy tình cm vợ
chng bà D và ông H không còn, mâu thuẫn đã trở nên trầm trọng, cuộc sng vợ
chng không thể kéo di thêm, mc đích hôn nhân không đt được, vì vậy đề nghị
Hội đng xét xử p dng khon 1 Điều 28, điểm a khon 1 Điều 35, điểm a khon 1
Điều 39 Bộ luật t tng dân sự; Áp dng khon 1 Điều 51, khon 1 Điều 53, khon 1
Điều 56 v Điều 57 Luật hôn nhân v gia đình năm 2014 để chấp nhận đơn khởi
kiện của b Nguyễn Thị Thùy D, cho bà Nguyễn Thị Thùy D được ly hôn với ông
Trương Thanh H.
- Về con chung: Trong qu trình chung sng vợ chng bà D, ông H có
01(Một) con chung, cháu tên là Trương Bo N, sinh ngy 06/8/2016.
B D có nguyện vọng xin được trực tiếp chăm sóc v nuôi dưỡng cháu
Trương Bo N cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi và không yêu cầu ông H phi cấp
dưỡng tiền nuôi con chung.
Ông H cũng có nguyện vọng xin được trực tiếp chăm sóc v nuôi dưỡng cháu
Trương Bo N cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi và không yêu cầu bà D phi cấp
4
dưỡng tiền nuôi con chung.
Xét điều kiện nuôi con thực tế của b D, ông H thì b D hiện đang l cn bộ
công chc công tc ti huyện Ủy Krông Pắc, chc v kế ton, theo quyết định tuyển
dng công chc s 992-QĐ/BTC, ngy 22/3/2013 của ban tổ chc tỉnh Ủy Đắk Lắk,
mc lương hiện hưởng 6.682.427 đng/1 thng, được văn phòng huyện Ủy Krông
Pắc ký xc nhận, còn đi với ông Trương Thanh H thì trong qu trình gii quyết v
n ông H không cung cấp cho Tòa n cc ti liệu, chng c để chng minh mc thu
nhập thực tế của ông H theo quyết định yêu cầu cung cấp ti liệu, chng c s
02/2020/QĐ-CCTLCC, ngy 11/3/2020 của Tòa n nhân dân huyện Krông Pắc. Qua
kết qu xc minh ti địa phương xc định: Ông H lm nghề li xe chở hng thuê,
mc thu nhập của ông H như thế no chính quyền địa phương không xc định được,
vì vậy không có cơ sở để xem xét về điều kiện nuôi con của ông Trương Thanh H
đi với chu Trương Bo N.
Hiện nay chu Nđang ở với b D, để không bị xo trộn trong việc học tập,
sinh hot của chu N, vì vậy đề nghị Hội đng xét xử p dng vo cc Điều 58, Điều
81, Điều 82, Điều 83 v Điều 84 Luật hôn nhân v gia đình năm 2014 để giao chu
Trương Bo N, sinh ngy 06/8/2016 cho b Nguyễn Thị Thùy D trực tiếp, chăm sóc
v nuôi dưỡng cho đến khi chu N đủ 18 tuổi l tho đng, phù hợp với quy định của
pháp luật.
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: B D không yêu cầu ông H phi cấp dưỡng
tiền nuôi con chung, vì vậy không yêu cầu Hội đng xét xử đề cập gii quyết.
Ông Trương Thanh H được quyền đi li, thăm v chăm sóc con chung không
ai được cn trở.
- Về ti sn chung, nợ chung v ti sn cho ngưi khc vay: B Nguyễn Thị
Thùy D v ông Trương Thanh H không yêu cầu Tòa n gii quyết, vì vậy không yêu
cầu Hội đng xét xử đề cập gii quyết.
NHẬN ĐỊNH CA TA N:
Sau khi nghiên cu cc ti liệu có trong h sơ v n được thẩm tra ti phiên
toà v căn c vo kết qu tranh luận ti phiên tòa, Hội đng xét xử nhận định:
- Về quan hệ php luật tranh chấp: Đơn khởi kiện của b Nguyễn Thị Thùy D
đề ngày 02/12/2019, Tòa n nhân dân huyện Krông Pắc xác định quan hệ php luật
tranh chấp l “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được quy định ti khon 1 Điều 28
Bộ luật t tng dân sự. Căn c điểm a khon 1 Điều 35; điểm a khon 1 Điều 39 Bộ
luật t tng dân sự, Tòa n nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk th lý, gii
quyết v n l đúng thẩm quyền.
- Về thủ tc t tng: Tòa n nhân dân huyện Krông Pắc đã tng đt hợp lệ
Quyết định đưa v n ra xét xử s 10/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngy 02/6/2020 và
quyết định hoãn phiên tòa s 06/2020/QĐST-HNGĐ, ngy 22/6/2020 cho bị đơn
ông Trương Thanh H. Tuy nhiên ti phiên to hôm nay bị đơn ông Trương Thanh H
vắng mặt lần th hai không có lý do. Căn c điểm b khon 2 Điều 227, khon 3
Điều 228 Bộ luật t tng dân sự, Hội đng xét xử vẫn tiến hnh xét xử vắng mặt đi
với bị đơn ông Trương Thanh H.
5
- Xét về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thùy D v ông Trương Thanh H
quen biết, tìm hiểu v quyết định xây dựng gia đình với nhau vào năm 2015, trên cơ
sở tình yêu tự nguyện, có tổ chc lễ cưới theo phong tc tập qun v có đăng ký kết
hôn ti UBND thị trấn P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 11/11/2015. Quan hệ hôn
nhân giữa b D v ông H l hợp php, được php luật công nhận v bo vệ. Qu
trình chung sng với nhau thi gian đầu cuộc sng vợ chng hnh phúc, cho đến
năm 2019 thì vợ chng pht sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn l do vợ
chng sng không hợp tính tình nhau, luôn bất đng quan điểm sng với nhau, vợ
chng không có tiếng nói chung, không thng nhất được với nhau trong việc sinh
hot gia đình, ổn định chổ ở. Vì vậy vợ chng sng lnh nht với nhau m không tự
gii quyết được với nhau về mâu thuẫn gia đình nên đã sng ly thân với nhau từ
tháng 9/2019 cho đến nay không còn quan tâm hay chăm sóc gì với nhau.
Xét thấy mâu thuẫn của vợ chng b D, ông H đã trở nên trầm trọng, đi sng
chung không thể kéo di, mc đích hôn nhân không đt được. Trong quá trình hòa
gii v ti phiên to ngày hôm nay bà D có nguyện vọng về tình cm l xin được ly
hôn với ông Trương Thanh H, vì vậy Hội đng xét xử p dng khon 1 Điều 28,
điểm a khon 1 Điều 35, điểm a khon 1 Điều 39 Bộ luật t tng dân sự; Áp dng
khon 1 Điều 51, khon 1 Điều 53, khon 1 Điều 56 v Điều 57 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014 để cho b Nguyễn Thị Thùy D được ly hôn với ông Trương
Thanh H.
- Về con chung: Trong qu trình chung sng vợ chng bà D, ông H có 01
(Một) con chung, cháu tên là Trương Bo N, sinh ngy 06/8/2016.
B D có nguyện vọng xin được trực tiếp chăm sóc v nuôi dưỡng cháu
Trương Bo Ncho đến khi cháu Nđủ 18 tuổi và không yêu cầu ông H phi cấp
dưỡng tiền nuôi con chung. Ông H cũng có nguyện vọng xin được trực tiếp chăm
sóc và nuôi dưỡng cháu Trương Bo N cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi và không yêu
cầu bà D phi cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Xét điều kiện nuôi con thực tế của b D, ông H thì b D hiện đang l cn bộ
công chc công tc ti huyện Ủy Krông Pắc, chc v kế ton, theo quyết định tuyển
dng công chc s 992-QĐ/BTC, ngy 22/3/2013 của ban tổ chc tỉnh Ủy Đắk Lắk,
mc lương hiện hưởng 6.682.427 đng/1 thng, được văn phòng huyện Ủy Krông
Pắc ký xc nhận, còn đi với ông Trương Thanh H thì trong qu trình gii quyết v
n ông H không cung cấp cho Tòa n cc ti liệu, chng c để chng minh mc thu
nhập thực tế của ông H theo quyết định yêu cầu cung cấp ti liệu, chng c s
02/2020/QĐ-CCTLCC, ngy 11/3/2020 của Tòa n nhân dân huyện Krông Pắc. Qua
kết qu xc minh ti địa phương xc định: Ông H lm nghề li xe chở hng thuê,
mc thu nhập của ông H như thế no chính quyền địa phương không xc định được,
vì vậy không có cơ sở để xem xét về điều kiện nuôi con của ông Trương Thanh H
đi với chu Trương Bo N.
Hiện nay chu N đang ở với b D, để không bị xo trộn trong việc học tập,
sinh hot của chu N, vì vậy Hội đng xét xử p dng vo cc Điều 58, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 v Điều 84 Luật hôn nhân v gia đình năm 2014 để giao cháu
Trương Bo N, sinh ngy 06/8/2016 cho b Nguyễn Thị Thùy D trực tiếp, chăm sóc
v nuôi dưỡng cho đến khi chu N đủ 18 tuổi l tho đng, phù hợp với quy định của
php luật.

6
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: B D không yêu cầu ông H phi cấp dưỡng
tiền nuôi con chung, vì vậy Hội đng xét xử không đề cập gii quyết.
Ông Trương Thanh H được quyền đi li, thăm v chăm sóc con chung không
ai được cn trở.
- Về ti sn chung, nợ chung v ti sn cho ngưi khc vay: B Nguyễn Thị
Thùy D v ông Trương Thanh H không yêu cầu Tòa n gii quyết, vì vậy Hội đng
xét xử không đề cập gii quyết.
Về n phí: Bà Nguyễn Thị Thùy D phi chịu tiền n phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định của php luật.
Xét quan điểm v đề nghị của đi diện Viện kiểm st nhân dân huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk ti phiên tòa l có căn c, đúng php luật nên Hội đng xét xử
chấp nhận ton bộ quan điểm của Viện kiểm st.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn c khon 1 Điều 28, điểm a khon 1 Điều 35, điểm a khon 1 Điều 39,
khon 1 Điều 203, điểm b khon 2 Điều 227, khon 3 Điều 228, Điều 233 v Điều
235 Bộ luật t tng dân sự.
- Căn c khon 1 Điều 51, khon 1 Điều 53, khon 1 Điều 56, Điều 57 Điều
58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 v Điều 84 Luật hôn nhân v gia đình năm 2014.
Tuyên x:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Cho b Nguyễn Thị Thùy D được ly hôn với ông
Trương Thanh H.
[2] Về con chung: Giao chu Trương Bo N, sinh ngy 06/8/2016 cho bà
Nguyễn Thị Thùy D trực tiếp, chăm sóc v nuôi dưỡng cho đến khi chu N đủ 18
tuổi.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: B Nguyễn Thị Thùy D không yêu cầu ông
Trương Thanh H phi cấp dưỡng tiền nuôi con chung, vì vậy Hội đng xét xử không
đề cập gii quyết.
Ông Trương Thanh H được quyền đi li, thăm v chăm sóc con chung không
ai được cn trở.
[4] Về ti sn chung, nợ chung v ti sn cho ngưi khc vay: B Nguyễn Thị
Thùy D v ông Trương Thanh H không yêu cầu Tòa n gii quyết, vì vậy Hội đng
xét xử không đề cập gii quyết.
[5] Về án phí: Áp dng khon 4 Điều 147 Bộ luật t tng dân sự; Điều 26,
Điều 27 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14, ngy 30/12/2016 của Ủy ban thưng
v Quc Hội về mc thu, miễn, gim, thu, nộp, qun lý v sử dng n phí v lệ phí
Tòa án.
Buộc nguyên đơn b Nguyễn Thị Thùy D phi nộp 300.000 đng (Ba trăm
nghìn đng), tiền n phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vo s tiền 300.000 đng m
b Nguyễn Thị Thùy D đã nộp ti Chi cc thi hnh n dân sự huyện Krông Pắc theo
biên lai thu tm ng n phí s AA/2019/0003921, ngy 05/12/2019.
[6] Về quyền khng co:
Nguyên đơn b Nguyễn Thị Thùy D được quyền khng co bn n trong thi
hn 15 ngy kể từ ngy tuyên n.

7
Bị đơn ông Trương Thanh H (Vắng mặt) được quyền khng co bn n trong
thi hn 15 ngy kể từ ngy nhận được bn n hoặc bn n được niêm yết hợp lệ
theo quy định của php luật.
“Trưng hợp bn n được thi hnh theo quy định ti Điều 2 Luật Thi hnh n
dân sự thì ngưi được thi hnh n dân sự, ngưi phi thi hnh n dân sự có quyền
tho thuận thi hnh n, quyền yêu cầu thi hnh n, tự nguyện thi hnh n hoặc bị
cưỡng chế thi hnh n theo quy định ti cc Điều 6, Điều 7 v Điều 9 Luật Thi hnh
n dân sự. Thi hiệu thi hnh n được thực hiện theo quy định ti Điều 30 luật thi
hnh n dân sự”.
TM. HI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhn: Thẩm phán - Ch ta phiên ta
- TAND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND huyện Krông Pắc
- Chi cc THADS huyện Krông Pắc. (Đã ký)
- Cc đương sự;
- UBND thị trấn P.
- Lưu h sơ v n.
Phm Hng Trường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm