Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Văn H - Võ Thị H, yêu cầu ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - LẠNG SƠN
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày:
28-7-2025
V/v ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Hải Đoàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Tiến Dũng.
Vũ Thị Cúc.
- Thư ký phiên toà: Trần Thị Mai - Thư ký Toà án nhân dân khu vực 4
- Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Văn Tuyên - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 4 - Lạng
Sơn, xét xử thẩm công khai vụ án thsố: 88/2025/TLST-HNGĐ ngày 21
tháng 4 năm 2025, về việc: Ly hôn (vụ án tiếp nhận từ Tòa án nhân dân huyện
Hữu Lũng), theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2025/QĐXXST-HNGĐ,
ngày 23 tháng 6 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số: 02/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 09 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1985. Địa chỉ: Thôn L, L,
tỉnh Hưng Yên. Vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Võ Thị H1, sinh năm 1987. Địa chỉ: Thôn Đ, xã T, tỉnh Lạng
Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 02 năm 2025, trong quá trình tố tụng
nguyên đơn anh Nguyễn Văn H trình bày:
Anh Nguyễn Văn H chị Võ Thị H1 đăng ký kết hôn ngày 27/5/2024, tại
Ủy ban nhân dân V, huyện K, tỉnh Hưng Yên (nay UBND L, tỉnh Hưng
Yên), trước khi kết hôn hai bên được tự do tìm hiểu tổ chức cưới hỏi theo
phong tục địa phương.
Trước khi đăng kết hôn anh Nguyễn Văn H chị Thị Hồng S chung
như vợ chồng từ năm 2021, cuộc sống lúc đó bình thường chỉ có những bất đồng
nhỏ nhặt trong cuộc sống. Tuy nhiên, sau khi đăng ký kết hôn thì cuộc sống phát
2
sinh nhiều mâu thuẫn, do chị Thị H1 thường xuyên bỏ nhà đi không
nguyên nhân, anh Nguyễn Văn H gọi điện hỏi thì chỉ i đi công việc, không
giải thích cụ thđi công việc gì, đâu v.v. nên từ đó vợ chồng bất đồng quan
điểm sống, thường xuyên cãi chửi nhau, tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt
và từ tháng 8 năm 2024 đến nay vợ chồng sống ly thân.
Trong thời gian sống ly thân vợ chồng được hai bên gia đình động viên
quay về đoàn tụ, tuy nhiên cuộc sống tình cảm vợ chồng vẫn không được cải thiện.
Từ khi ly thân vợ chồng không còn ai quan tâm đến ai, người nào chỉ biết bổn
phận của người đó, anh Nguyễn Văn H gọi điện thì chị Thị H1 không nghe
chặn số điện thoại. Do đó, xác định tình cảm vợ chồng không còn anh Nguyễn
Văn H yêu cầu được ly hôn với chị Võ Thị H1.
Về con chung không có. Về tài sản chung không yêu cầu giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án chị Võ Thị H1 không hợp tác nên không có văn
bản trình bày ý kiến.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư
phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên đơn thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của họ; bị đơn thực hiện chưa đúng quyền và nghĩa vụ
theo Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị
áp dụng các Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu của
anh Nguyễn Văn H về việc ly hôn với chị Thị H1. Về con chung không có.
Về tài sản chung không xem xét giải quyết. Về án phí căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự, nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa các đương sự đều vắng mặt, nhưng
nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn H chị Thị H1 đăng
kết hôn ngày 27/5/2024, tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện K, tỉnh Hưng Yên (nay
UBND L, tỉnh Hưng Yên), nên quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp
luật thừa nhận.
[3] Về yêu cầu ly hôn: Xét thấy, cuộc sống hôn nhân vợ chồng nhiều
mâu thuẫn, thường xuyên cãi chửi nhau, từ tháng 8 năm 2024 đến nay vợ chồng
sống ly thân không còn quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về
mọi mặt. Mâu thuẫn vợ chồng trên phù hợp với biên bản xác minh ngày
06/5/2025 của Tòa án. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm
trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì
vậy, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản
1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
3
[4] Về con chung: Không có.
[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[6] Xét thấy, ý kiến tại phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án là phù hợp với nhận định ở trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016,
nguyên đơn phải chịu án phí dân sự để nộp ngân sách Nhà nước.
[8] Các đương sự quyền kháng cáo bản án thẩm theo quy định tại
Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình. Căn cứ vào
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều
147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn H được ly hôn với chị Th
H1.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí sơ thẩm, để nộp ngân sách Nhà nước. Xác nhận anh Nguyễn Văn H
đã nộp số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng),
tại tài khoản
3949.0.1054441.00000 của Thi hành án dân sự tỉnh Lạng Sơn tại Kho bạc nhà
nước Khu vực V - Phòng nghiệp vụ 2.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn;
- Thi hành án dân sự tỉnh Lạng Sơn;
- UBND Lương Bằng, tỉnh Hưng Yên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Hải Đoàn
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất