Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Đỗ Thị Thanh N xin ly hôn với anh Tần Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày 31 - 7 - 2025.
V/v ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Đình Nam
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Hải, bà Hoàng Thị Hường.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Hòa Bình Thư Tòa án, Tòa án nhân
dân khu vực 4 - Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk tham gia phiên
tòa: Bà Đỗ Thị Quỳnh Hoa – Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2025 tại hội trường Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk
Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 203/2025/TLST-HNGĐ ngày
16 tháng 5 năm 2025 về việc “Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
46/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/6/2025 Quyết định hoãn phiên tòa ngày
18/7/2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Thanh N, sinh năm 1996 (Vắng mặt, có đơn xin
xét xử vắng mặt);
HKTT: Thôn H, E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Chỗ hiện nay: 200/5 U,
phường B, Quận B, thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ sau sáp nhập: 2 U, phường T,
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Anh Tần Văn T, sinh năm 1994 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Thôn T, E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Địa chỉ sau sáp nhập: Thôn
T, xã E, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Đỗ Thị
Thanh N trình bày: Chị N và anh Tần Văn T tự nguyện đăng kết hôn vào ngày
11/02/2020 UBND E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (Nay UBND E, tỉnh Đắk
Lắk).
Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng
về quan điểm sống, vợ chồng hay xảy ra cãi vã. Mặc vợ chồng cũng như gia
đình hai bên khuyên nhủ, nói chuyện nhiều lần nhưng không thành, vợ chồng
không tiếng nói chung. Vchồng sống ly thân từ cuối năm 2021 cho đến nay
không ai quan tâm đến ai. Nay chị N thấy mâu thuẫn vợ chồng đã rất trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. vậy, chị
N yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết cho chị N được ly hôn với anh Tần Văn T.
Về con chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Tần Văn T: Trong quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không tham gia ttụng nên a
án không ghi được lời khai.
Qua biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân thì Chính quyền địa phương cho
biết: Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N, anh T cụ thể như thế nào thì ban tự quản
thôn không nắm không yêu cầu hòa giải tại địa phương. Tuy nhiên, tnăm
2021 chị N và anh T không còn chung sống với nhau.
* Ý kiến của Kiểm sát viên:
- Về tố tụng: Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải
quyết vụ án; xác định đúng cách tham gia tố tụng của các đương sự; việc thu
thập chứng cứ, trình tự giải quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật Ttụng
dân sự (BLTTDS).
Trong quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp
luật. Bị đơn không chấp hành đúng các quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Qua các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án, đề nghị
HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Về hôn nhân: Chị
Đỗ Thị Thanh N được ly hôn với anh Tần Văn T. Về con chung: Không nên
không đặt ra xem xét giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu
cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Vtố tụng quan hệ pháp luật cần giải quyết: Chị Đỗ Thị Thanh N
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Tần Văn T nơi trú tại
E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (Nay xã E, tỉnh Đắk Lắk). Quan hệ pháp luật cần giải
quyết Ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng n sự. Vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Nguyên đơn chị Đỗ Thị Thanh N đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh
Tần Văn T mặc Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên
tòa không do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật t
tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị Thanh N với anh Tần Văn T tự nguyện đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (Nay là UBND xã E,
tỉnh Đắk Lắk) vào ngày 11/02/2020. Hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp
luật bảo vệ.
3
Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng: Theo kết quả xác minh tại chính
quyền địa phương, ng như qtrình tham gia tố tụng chị Đỗ Thị Thanh N trình
bày: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn cãi
nhau, bất đồng về quan điểm sống. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2021 cho đến
nay không ai quan tâm đến ai. Tòa án đã cho chN thời gian suy nghĩ chuyện
tình cảm vợ chồng, nhưng chị N cho rằng mâu thuẫn vợ chồng không hướng
khắc phục, thời gian sống ly thân kéo dài, tình cảm vợ chồng hiện nay không n
nên chị giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
triệu tập lên ghi nhận lời khai hòa giải nhưng anh T không hợp tác. Như vậy,
HĐXX xác định quan hệ vợ chồng giữa chị N và anh T đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, HĐXX cần giải quyết cho chị
Đỗ Thị Thanh N được ly hôn với anh Tần Văn T.
[2.2] Về con chung: Chị N anh T không con chung nên HĐXX không
xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: ChĐỗ Thị Thanh N không yêu cầu giải
quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Đỗ Thị Thanh N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm.
[4] Xét quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4
- Đắk Lắk tại phiên tòa căn cứ đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử cần
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014;
- Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đỗ Thị Thanh
N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Thanh N được ly hôn với anh Tần Văn
T.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Đỗ Thị Thanh N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) đã nộp theo biên lai số 0003219 ngày 13/5/2025 của Chi cục Thi hành
4
án dân sự huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk (Nay Phòng thi hành án dân sự khu
vực 4 – Đắk Lắk).
5. Thông o quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND khu vực 4 – Đắk Lắk;
- THADS tỉnh Đắk Lắk;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án (nếu có);
- UBND xã E K;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Vũ Đình Nam
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất