Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Đồng Phú (TAND tỉnh Bình Phước) |
| Số hiệu: | 09/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 06/05/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp Hợp đồng CNQSD đất giữa ông Trịnh Đức S và bà Đỗ Thị R |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỒNG PHÚ
TỈNH BÌNH PHƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bn n s: 09/2025/ST-DS
Ngy: 16/5/2025
Tranh chấp:“Hợp đồng CNQSD đất
và tài sản gắn liền với QSD đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Với thnh phần Hội đồng xét xử gồm có:
- Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Văn Trung
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đăng Thường
Ông Phạm Văn Giới
Thư ký phiên to: Bà Hồ Thị Bình –Thư ký To n nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh
Bình Phước .
Đại diện Viện Kiểm st nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước tham gia phiên
toà: Ông Đoàn Lương Hoàng – Kiểm st viên.
Trong ngày 16/5/2025, tại trụ sở To n nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước
xét xử sơ thẩm công khai vụ n thụ lý s 82/2021/TLST-DS ngày 08/11/2021 về tranh chấp
“Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ n ra xét xử s
09/2025/QĐST-DS ngày 01/4/2025 giữa cc đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Trịnh Đức S, sinh năm 1972; Địa chỉ: ấp Bình Hòa, xã An
Bình, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. (có mặt)
* Bị đơn:
- Bà Đỗ Thị R, sinh năm 1960; Địa chỉ: ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước; Nơi ở: ấp 7, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. (vắng mặt)
- Chị Trần Thị H (tên gọi khc: Trần Thị Thùy D), sinh năm 1995 cùng chồng l anh
Phạm Văn Th, sinh năm 1995; Địa chỉ: ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước;
Nơi ở: ấp 7, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. (có mặt)
- Anh Trần Xuân H, sinh năm 2000; Địa chỉ: ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh
Bình Phước; Nơi ở: ấp 7, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. (vắng mặt)
2
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Văn Th, sinh năm 1977; Địa chỉ: tổ 6, khu ph 1, phường Linh Chiểu,
thnh ph Thủ Đức, TP.HCM; Nơi ở: tổ 17, ấp Bình Ý, xã Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai. (vắng mặt)
- Bà Nguyễn Thị Vân P, sinh năm 1985; Địa chỉ: khu ph Bàu Ké, thị trấn Tân Phú,
huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. (vắng mặt)
- Ông Vũ Văn Tr, sinh năm 1982, cùng vợ l bà Lê Thị A, sinh năm 1984; Địa chỉ: s
52/8/2/10, đường 12, khu ph 4, phường Tam Bình, thnh ph Thủ Đức, TP.HCM. (vắng
mặt).
- B Trần Thị Khen, sinh năm 1970 cùng chồng l ông Nguyễn Văn Th, sinh năm
1969; Địa chỉ: ấp 3, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. (có mặt)
- Anh Trần Khnh N(Trần Minh Kh), sinh nằm 2004; địa chỉ: ấp 4, xã Tân Lập, huyện
Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. (vắng mặt)
- Văn phòng công chứng (VPCC) Hoàng Mai Kh; Địa chỉ: Đường Hùng Vương,
phường Tân Bình, thnh ph Đồng Xoi, tỉnh Bình Phước. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo Đơn khởi kiện đề ngày 01/02/2021, 15/4/2021 08/01/2025, bản tự khai và tại
phiên tòa, nguyên đơn ông Trịnh Đức S trình bày:
Ngày 14/9/2020, bà Đỗ Thị R chuyển nhượng cho ông Trịnh Đức S phần đất có diện tích
khong 2.000m
2
(trong đó có 100m
2
đất thổ cư), thuộc một phần đất thửa s 72, tờ bn đồ s
42 được UBND huyện Đồng Phú cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Giấy CNQSD đất)
s CH 03595/Tân Lập cho hộ b Đỗ Thị R ngy 12/10/2018; đất tọa lạc tại ấp 4B, xã Tân
Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước; gi chuyển nhượng l 640.000.000 đồng, ông Trịnh
Đức S đã tr đủ s tiền nói trên cho b Đỗ Thị R.
Khi chuyển nhượng, cc bên có lập giấy tay, đã nhận đủ tiền v chưa bn giao đất trên
thực địa cho ông Trịnh Đức S qun lý, sử dụng. Qu trình thực hiện Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất (Hợp đồng CNQSD đất) thì bà Đỗ Thị R không thực hiện nghĩa vụ phi hợp
để lm thủ tục đăng ký biến động đất đai, sang tên trong Giấy CNQSD đất cho ông Trịnh Đức S,
ông Trịnh Đức S đề nghị Tòa n công nhận Hợp đồng CNQSD đất được ký giữa b Đỗ Thị R và
ông Trịnh Đức S ngày 19/9/2020. Tuy nhiên, thửa đất đang có tranh chấp nói trên hiện nay b
Đỗ Thị R đã chuyển nhượng cho b Nguyễn Thị Vân P ngụ tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai.
Ông Trịnh Đức S yêu cầu Tòa n công nhận Hợp đồng CNQSD đất được ký giữa gia đình
b Đỗ Thị R với ông Trịnh Đức S ngy 14/9/2020 đi với thửa đất đã được đo đạc thực tế l
2.254,4 m
2
, thuộc một phần thửa đất s 72, tờ bn đồ s 42 tại ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng
Phú, tỉnh Bình Phước; đề nghị Tòa n buộc b Đỗ Thị R cùng cc thnh viên trong hộ gia đình
3
bn giao thửa đất trên cho ông S qun lý, sử dụng; đề nghị Tòa n tuyên vô hiệu một phần Hợp
đồng CNQSD đất được ký giữa bà Đỗ Thị R (cùng cc thnh viên trong hộ gia đình) với bà
Nguyễn Thị Vân P; đề nghị Tòa n tuyên vô hiệu một phần Hợp đồng CNQSD đất được ký giữa
bà Nguyễn Thị Vân P với ông Vũ Văn Tr; đề nghị Tòa n tuyên vộ hiệu một phần Hợp đồng
CNQSD đất được ký giữa ông Vũ Văn Tr với b Trần Thị Khđi với diện tích 7.196,7m
2
thuộc
thửa s 72, tờ bn đồ s 42 tọa lạc tại ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước; phần
hợp đồng bị tuyên vô hiệu nói trên tương ứng với phần đất m b Đỗ Thị R và các thành viên
trong hộ đã chuyển nhượng cho ông Trịnh Đức S là 2.254,4 m
2
.
* Bị đơn bà Đỗ Thị R trình bày:
Bà Đỗ Thị R l mẹ ruột của anh Trần Xuân H, chị Trần Thị H, l mẹ vợ của anh Phạm
Văn Th, b ngoại của anh Trần Minh Khnh.
Vào ngày 16/4/2020, b Đỗ Thị R có vay của ông Trịnh Đức S s tiền 300.000.000
đồng, thỏa thuận lãi suất 1,6%/thng, thời hạn vay l 02 thng kể từ ngy 16/4/2020, có lập
Hợp đồng vau ti sn, có công chứng tại VPCC Lương Thanh Sơn. Ngay sau khi ký hợp đồng
vay ti sn, ông S đã giao đủ cho b Đỗ Thị R s tiền 300,000.000 đồng. Khi đến hạn, do
chưa có tiền tr nên b Đỗ Thị R đã xin kéo di thời gian tr nợ đến hết thng 9/2020. Đến
thng 9/2020, do chưa sang nhượng được đất nên ông S đã đe dọa v ép b Đỗ Thị R cùng
cc thnh viên có tên trong hộ gia đình b Đỗ Thị R viết giấy sang nhượng đất cho ông S. Do
lo sợ nên b Đỗ Thị R cùng các con, cháu đã viết giấy bn đất theo yêu cầu của ông S theo
Giấy sang nhượng đất đề ngy 14/9/2020.
Khong cui năm 2020, b Đỗ Thị R đã sang nhượng ton bộ thửa đất của b Đỗ Thị R
đang ở cho b Nguyễn Thị Vân P với s tiền 2.700.000 đồng. B Đỗ Thị R đã tr tiền cho
ông S s tiền 360.000.000 đồng (bao gồm c gc v tiền lãi). Khi tr tiền, b Đỗ Thị R không
yêu cầu ông S viết giấy nhận tiền, không có ai lm chứng. Sau khi tr tiền, ông S nói tiền lãi
của s tiền cho vay l 50.000.000 đồng/thng. Lý do tại Giấy sang nhượng đất ngày 14/9/2020
có ghi nội dung “gi đất l 640.000.000 đồng, đã nhận đủ tiền” l do ông S cộng tiền gc
300.000.000 đồng v tiền lãi 340.000.000 đồng.
Sau khi chuyển nhượng đất cho b Nguyễn Thị Vân P thì b Đỗ Thị R đã tr hết tiền
vay cho ông S, hiện nay không còn nợ ông S bất kỳ s tiền no. Tuy nhiên, do ông S đòi tiền
lãi 50.000.000 đồng/thng, b Đỗ Thị R không tr nên ông S đã dùng Giấy tay sang nhượng
đất ngy 14/9/2020 để khởi kiện b Đỗ Thị R, với mục đích để ép buộc b Đỗ Thị R phi tr
tiền nợ lãi như trên. Vì vậy, b Đỗ Thị R đề nghị Tòa n xc định yêu cầu khởi kiện của ông
Trịnh Đức S l không có căn cứ, có đề nghị Tòa n hủy Giấy tay sang nhượng đất đề ngy
14/9/2020.
Do bận công việc, tuổi cao, sức khỏe yêu nên b Đỗ Thị R xin vắng mặt trong qu trình
Tòa n gii quyết vụ n.
* Bị đơn chị Trần Thị H cùng trình bày:
4
Chị Trần Thị H l con của b Đỗ Thị R, l vợ của anh Phạm Văn Th.
Thửa đất có diện tích l 7.196,7 m
2
thuộc thửa s 72, tờ bn đồ 42 tọa lạc tại ấp 4, xã
Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
s 03595/ Tân Lập ngy 12/10/2018 đứng tên b Đỗ Thị R hiện đã chuyển nhượng cho ông
Nguyễn Văn Th, bà Nguyễn Thị Vân P, ông Vũ Văn Tr, b Lê Thị Thùy Anh l ti sn riêng
của b Đỗ Thị R; chị Trần Thị H không có công sức đóng góp gì trong khi ti sn ny. Ngy
16/4/2020, bà Đỗ Thị R vay nợ của ông Trịnh Đức S s tiền 300.000.000 đồng để lm ăn,
không có tiền tr nợ nên ông S đã gọi rất nhiều người “giang hồ” đến hù dọa, buộc b Đỗ Thị
R phi tr nợ. Do không có tiền tr nợ nên b Đỗ Thị R đồng ý cắt một phần đất để tr nợ cho
ông S (theo nội dung giấy sang nhượng đất ông S đã cung cấp); giấy tay sang nhượng ông S
viết sẵn. Ông S bắt mọi người có tên trong hộ khẩu phi ký tên vo giấy tay bn đất; do chị
Trần Thị H còn nợ ông S, chưa có tiền tr, trước mặt nhiều người hung dữ, “giang hồ” nên
gia đình chị Trần Thị H phi ký vo giấy tay sang nhượng đất.
Bn chất của giấy tay sang nhượng đất chỉ l để tạm thời khất nợ, kéo di thời gian tr
nợ chứ không phi l thỏa thuận sang nhượng đất; thực tế gia đình chị Trần Thị H chưa giao
đất cho ông S trên thực địa. Tại thời điểm đó, gia đình chị Trần Thị H năn nỉ sẽ tr nợ cho
ông S trong thời hạn 01 thng, sau khi tr nợ thì ông S cho chuộc lại đất. Ông S đồng ý gia
hạn thêm 01 thng, nhưng sau đó gia đình chị Trần Thị H cũng không có tiền để tr nợ cho
ông S.
Tại thời điểm viết giấy sang nhượng đất ngy 16/9/2020, ông S không có giao thêm
khon tiền no cho b Đỗ Thị R hay bất kỳ ai trong gia đình b Đỗ Thị R.
Trong giấy tay sang nhượng đất thể hiện nội dung gia đình chị Trần Thị H nhận đủ
640.000.000 đồng l không đúng vì thời điểm viết giấy tay ông S không đưa cho gia đình chị
Trần Thị H thêm khon tiền no c. S tiền 640.000.000 đồng thể hiện trong giấy tay sang
nhượng đất có ý nghĩa l: bao gồm 300.000.000 đồng tiền gc b Đỗ Thị R đã vay trước đó
+ tiền lãi + tiền lãi của s tiền lãi chưa tr cộng dồn vo tiền gc thnh tổng s tiền l
640.000.000 đồng. Trước năm 2020, chị Trần Thị H nhiều lần viết giấy vay nợ (bị ép buộc)
với nội dung cộng dồn tiền gc + tiền lãi + tiền lãi của tiền lãi đưa cho ông S giữa, hiện nay
gia đình chị Trần Thị H không giữ giấy tờ no nhưng ông S thì giữ ton bộ giấy tờ gia đình
chị Trần Thị H viết cho ông S thể hiện tổng s nợ tính đến ngy viết giấy tay sang nhượng
đất l khong 650.000.000 đồng – 660.000.000 đồng.
Khong cui năm 2020 (dương lịch, cch thời điểm viết giấy tay sang nhượng đất
khong 02- 03 tháng), bà Đỗ Thị R đã chuyển nhượng ton bộ phần đất của b Đỗ Thị R cho
bà Nguyễn Thị Vân P được 2.700.000.000 đồng. Sau khi chuyển nhượng đất cho bà P, bà Đỗ
Thị R đã đưa trực tiếp cho ông S 360.000.000 đồng để tr nợ tiền vay. Khi bà Đỗ Thị R
chuyển nhượng đất cho bà P thì ông S biết vì thời điểm đó ông S đến nh b Đỗ Thị R mỗi
ngy để ép b Đỗ Thị R tr nợ.
5
Khi tr tiền ông S không viết giấy biên nhận tiền, không ai lm chứng; tr tại nh cũ
của b Đỗ Thị R tại ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
Đi với phần đất b Đỗ Thị R hứa sang nhượng cho ông S l ti sn riêng của b Đỗ Thị
R, chị Trần Thị H không có quyền quyết định; bn thân chị Trần Thị H ký tên vo giấy tay sang
nhượng đất vì nhóm người ông S gây p lực; thực tế không có sự việc thỏa thuận mua bn đất,
không có sự việc giao tiền… vì vậy chị Trần Thị H đề nghị Tòa n không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của ông Trình Đức Sơn.
* Bị đơn anh Phạm Văn Th, anh Trần Xuân H thống nhất với lời trình bày của chị Trần
Thị H.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần Khánh Ntrình bày:
Anh Trần Khánh Nlà cháu ngoại kế của bà Đỗ Thị R. từ nhỏ b mẹ anh Trần Khánh
Nly hôn nên anh Trần Khánh Nđược bà Đỗ Thị R trực tiếp nuôi dưỡng cho đến nay.
Anh Trần Khánh Ncó nghe người nhà kể lại là vào ngày 14/9/2020, ông Trịnh Đức S
lên nhà của anh Trần Khánh Nyêu cầu b Đỗ Thị R viết giấy sang nhượng đất đi với mnh
đất có diện tích 2000m² đất tọa lạc ấp 4B, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước
(diện tích thực tế là 7000m²) và yêu cầu cc thnh viên trong gia đình gồm: B Đỗ Thị R, anh
Thuấn, chị Trần Thị H và anh Trần Xuân H cùng ký tên (anh Trần Khánh Nkhông có mặt ở
nhà do bận đi lm). Mấy ngày sau, ông S yêu cầu anh N ký tên vào giấy sang nhượng đất thì
anh N ký tên. Anh Trần Khánh Nký tên là Khánh – và viết tên là Trần Minh Khánh (tên gọi
khác của anh Trần Khánh Nam), việc anh N ký tên vào giấy tay sang nhượng đất là do ông S
yêu cầu ký thì anh N ký chứ anh N không biết gì về nội dung ghi trong giấy. Thời điểm ký
tên có b Đỗ Thị R chứng kiến nhưng b Đỗ Thị R không có ý kiến gì, b Đỗ Thị R không
yêu anh Trần Khánh Nphi ký tên vào giấy.
Nay ông Trịnh Đức S khởi kiện b Đỗ Thị R, chị Trần Thị H, anh Thuấn, anh Trần
Xuân H về tranh chấp Hợp đồng CNQSD đất nói trên thì anh Trần Khánh Nkhông có ý kiến
gì. Do bận công việc, anh Trần Khánh Nxin vắng mặt trong quá trình Tòa án gii quyết vụ
án.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Khtrình bày:
Ngày 01/6/2021, ông Vũ Văn Tr ký Hợp đồng CN QSD đất đi với diện tích 5.671,8m
2
thuộc thửa s 105 (tch thửa s 72), tờ bn đồ s 42 tọa lạc tại ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng
Phú, tỉnh Bình Phước cho bà Trần Thị Kh(Hợp đồng s 8690, quyển s 01/2021 TP/CC-
SCC/HĐGD ngy 31/3/2021 tại VPCC Hoàng Mai Kh). Cc bên đã hon tất giao dịch, thực hiện
việc tr tiền, giao đất v thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định của php luật. Nay
giữa ông Trịnh Đức S v b Đỗ Thi Rịu có tranh chấp một phần trong tồng diện tích 5.671,8m
2
thuộc thửa s 105 (tch thửa s 72), tờ bn đồ s 42 thì b Khen không có yêu cầu gì trong vụ
án, đề nghị Tòa n gii quyết sớm vụ n để đm bo quyền v lợi ích hợp php của b Khen.
6
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Th l chồng b Trần Thị
Khthng nhất với lời trình b của b Trần Thị Kh.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Vũ Văn Tr, bà Lê Thị A trình bày:
Ngy 31/3/2021, vợ chồng ông Tr, bà A có nhận sang nhượng từ ông Nguyễn Văn Th,
bà Nguyễn Thị Vân P ton bộ thửa đất có diện tích 7.196,7 m
2
thuộc thửa đất s 72, tờ bn đồ
s 42 tại ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước với gi 3.400.000.000 đồng, đã
lm thủ tục sang tên, đăng ký biến động trong Giấy CNQSD đất. thực hiện xong nghĩa vụ tr tiền
v giao nhận đất trên thực địa.
Đến khong thng 6/2021, ông Tr, bà A chuyển nhượng ton bộ thửa đất trên cho b
Trần Thị Khen, đã thực hiện xong nghĩa vụ giao đất, nhận tiền v sang tên trong Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Qu trình ký kết hợp đồng, ông Tr, bà A không trực tiếp lm việc với b Đỗ Thị R (chũ
đất cũ), không biết sự việc b Đỗ Thị R đã viết giấy tay sang nhượng phần đất nói trên cho
người khc, không có tranh chấp với ai.
Nay giữa ông Tr, bà A v cc bên liên quan không có tranh chấp nên không có ý kiến,
yêu cầu gì trong vụ n. Do bận công việc, ông Tr, bà A xin vắng mặt trong qu trình Tòa n
gii quyết vụ n.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Th, bà bà Nguyễn Thị Vân
P được Tòa án triệu tập đến làm việc nhưng vắng mặt không có lý do.
* Đại diện VPCC Hoàng Mai Kh trình bày:
Hợp đồng CNQSD đất s 0487 Quyển s 01/2021 TP/CC-SCC/HĐGD được công
chứng ngy 13/01/2021 giữa hộ gia đình b Đỗ Thị R và bà Nguyễn Thị Vân P; Hợp đồng
CNQSD đất s 03696 Quyển s 01/2021 TP/CC-SCC/HĐGD được công chứng ngy
31/03/2021 giữa ông Nguyễn Văn Th cùng vợ l b Nguyễn Thị Vân P v ông Vũ Văn; V
Hợp đồng CNQSD đất s 8690 Quyển s 01/2021 TP/CC-SCC/HĐGD được công chứng
ngy 01/06/2021 giữa ông Vũ Văn Tr và bà Trần Thị Khl có cơ sở php lý v tuân thủ đúng
trình tự, quy định của php luật vì những lẽ sau:
1. Việc công chứng cc Hợp đồng CNQSD đất thực hiện đúng thẩm quyền công chứng
theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng. được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy
định tại Điều 41 của Luật công chứng năm 2014 về công chứng hợp đồng, giao dịch do công
chứng viên soạn tho theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
2. Quyền sử dụng đất tại thời điểm công chứng đủ điều kiện chuyển nhượng không vi
phạm luật đất đai theo Điều 188 Luật đất đai 2013, v không bị ngăn chặn bởi cơ quan nh
nước có thẩm quyền.
7
3. Tại thời điểm công chứng cc bên tự nguyện thỏa thuận giao lết hợp đồng, cam đoan
những thông tin về nhân thân, thửa đất đã ghi trong Hợp đồng l đúng sự thật v không yêu
cầu VPCC xc minh, gim định.
4. Đi với yêu cầu công nhận Hợp đồng CNQSD đất (Giấy tay sang nhượng đất ngy
19/9/2020 được ký giữ b Đỗ Thị R và ông Trịnh Đức S), VPCC Hoàng Mai Kh đề nghị To
n nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xem xét gii quyết vụ n theo quy định của
php luật.
Đại diện VPCC Hoàng Mai Kh đề nghị được vắng mặt trong sut qu trình Tòa n gii
quyết vụ n.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm st nhân dân (KSND) huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước tại phiên tòa:
- Về thủ tục t tụng: Qu trình thụ lý, gii quyết vụ n, Tòa n tuân thủ đầy đủ quy
định của Bộ luật t tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị bc ton bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trịnh Đức S, tuyên hủy
Giấy tay sang nhượng đất ngy 14/9/2020 được ký giữa gia đình b Đỗ Thị R với ông Trịnh
Đức S ngy 14/9/2020 đi với thửa đất đã được đo đạc thực tế l 2.254,4 m
2
, thuộc một phần
thửa đất s 72, tờ bn đồ s 42 tại ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Đề nghị
tch việc gii quyết hậu qu của hợp đồng bị tuyên hủy để gii quyết bằng một vụ n khc khi có
yêu cầu.
Sau khi nghiên cứu cc ti liệu có trong hồ sơ vụ n được kiểm tra công khai tại phiên
tòa v căn cứ vo kết qu tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, ton diện ý kiến
của cc bên đương sự, Kiểm st viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Trịnh Đức S về việc công nhận hiệu lực Hợp đồng
CNQSD đất ngy 14/9/2020 giữa ông v gia đình b Đỗ Thị R; yêu cầu buộc gia đình b Đỗ
Thị R giao đất có diện tích 2.254,4 m
2
thuộc một phần thửa đất s 72, tờ bn đồ s 42, tọa
lạc tại ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Đồng thời, ông S còn yêu cầu
tuyên vô hiệu cc Hợp đồng CNQSD đất được ký giữa b Nguyễn Thị Vân P với ông Vũ Văn
Tr; Hợp đồng CNQSD đất được ký giữa ông Vũ Văn Tr với b Trần Thị Khđi với diện tích
7.196,7m
2
thuộc thửa s 72, tờ bn đồ s 42 tọa lạc tại ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh
Bình Phước.
[1.1] Giấy tay ngy 14/9/2020 l Hợp đồng CNQSD đất được lập giữa ông Trịnh Đức
S v cc thnh viên trong hộ gia đình b Đỗ Thị R gồm: b Đỗ Thị R, anh Trần Xuân H, chị
Trần Thị H, anh Phạm Văn Th v anh Trần Khnh Nam. Hợp đồng có nội dung chuyển
nhượng phần đất khong 2.000 m2 (đo đạc thực tế l 2.254,4 m2), nằm trong thửa đất s 72,
tờ bn đồ s 42 do UBND huyện Đồng Phú cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s
CH03595 ngy 12/10/2018 đứng tên hộ b Đỗ Thị R.
8
[1.2] Hợp đồng nói trên không được công chứng, chứng thực theo quy định tại điểm a
khon 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, vi phạm quy định về hình thức giao dịch liên quan
đến quyền sử dụng đất. Đồng thời, hợp đồng không được thực hiện trên thực tế: cc bên chưa
lm thủ tục đăng ký biến động đất đai v chưa bn giao đất. Nội dung giấy tay còn ghi rõ:
"Ông S cho gia đình bà Đỗ Thị R thời hạn 30 ngày được chuộc lại đất, nếu hết 30 ngày không
có tiền thì phải sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông S". Điều ny cho
thấy ý chí của cc bên chưa xc lập quan hệ chuyển nhượng thực sự, chưa có việc thực hiện
hợp đồng trên thực tế như bn giao đất hay lm thủ tục đăng ký biến động; bn chất giao dịch
mang tính bo đm nghĩa vụ, chưa phi l giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
[1.3] Ngoi ra, lời khai của bà Đỗ Thị R, anh Trần Xuân H, chị Trần Thị H, anh Phạm
Văn Th và anh Trần Khnh Ntrước đây v tại phiên tòa thể hiện việc ký kết giấy tay không
bo đm yếu t tự nguyện, bị nh hưởng bởi p lực từ việc vay nợ trước đó. Cc thnh viên
trong gia đình b Đỗ Thị R ký tên nhưng không nắm rõ nội dung hợp đồng, không trực tiếp
giao dịch hoặc nhận thêm tiền tại thời điểm lập giấy. Những tình tiết ny cho thấy sự vi phạm
về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại điểm b khon 1 Điều 117 v
Điều 122, 127 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[1.4] Nhận định ny phù hợp với hướng gii quyết tại Án lệ s 25/2018/AL được Hội
đồng Thẩm phn Tòa n nhân dân ti cao. Theo đó, Tòa n xc định một hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất l giao dịch gi tạo nếu hợp đồng được lập để đm bo nghĩa vụ
tr nợ cho khon tiền vay, không có việc chuyển giao đất, v cc bên không thực hiện nghĩa
vụ theo hợp đồng chuyển nhượng.
[1.5] Do hợp đồng vi phạm về hình thức, thiếu sự tự nguyện v chưa được thực hiện,
nên cần tuyên b Hợp đồng CNQSD đất ngy 14/9/2020 vô hiệu theo quy định tại Điều 129
Bộ luật Dân sự 2015.
[2] Việc gii quyết hậu qu của hợp đồng bị tuyên vô hiệu:
Xét yêu cầu khởi kiện của ông Trịnh Đức S, Hội đồng xét xử thấy rằng: ông S chỉ yêu
cầu công nhận hiệu lực của Hợp đồng CNQSD đất thể hiện qua Giấy sang nhượng đất đề
ngy 14/9/2020, không có yêu cầu tuyên b hợp đồng vô hiệu hoặc gii quyết hậu qu của
hợp đồng vô hiệu. Trong khi đó, b Đỗ Thị R tại phiên tòa có đề nghị Tòa n tuyên hủy Giấy
tay chuyển nhượng đất nêu trên. Tuy nhiên, bà Đỗ Thị R, anh Trần Xuân H, chị Trần Thị H,
anh Phạm Văn Th và anh Trần Khnh Nkhông lm đơn phn t theo quy định tại Điều 200
Bộ luật T tụng dân sự năm 2015, mặc dù đã được Tòa n gii thích rõ quyền v nghĩa vụ t
tụng.
Nội dung Giấy sang nhượng đất ngy 14/9/2020 có ghi nhận s tiền 640.000.000 đồng
l s tiền chuyển nhượng đất m ông S cho rằng đã tr đủ cho b Đỗ Thị R; tuy nhiên, bà Đỗ
Thị R v cc thnh viên trong hộ gia đình lại trình by thng nhất rằng s tiền ny bao gồm
tiền gc v tiền lãi pht sinh từ Hợp đồng vay ti sn ngy 16/4/2020, đã được công chứng
9
tại Văn phòng công chứng Lương Thanh Sơn. B Đỗ Thị R cho rằng đã tr ton bộ s tiền
nợ gc v lãi l 360.000.000 đồng vo cui năm 2020, trước khi ông S khởi kiện.
Như vậy, giữa cc bên tồn tại sự mâu thuẫn lớn về bn chất của khon tiền 640.000.000
đồng ghi trong Giấy sang nhượng đất ngy 14/9/2020. Tòa n không thể xc minh, đnh gi
đầy đủ bn chất khon tiền ny trong phạm vi vụ n chỉ yêu cầu công nhận hoặc hủy Hợp
đồng CNQSD đất, do đó Hội đồng xét xử xét thấy cần tch riêng việc xc định bn chất khon
tiền 640.000.000 đồng v cc nghĩa vụ liên quan giữa ông S và b Đỗ Thị R để gii quyết
bằng một vụ n khc khi có yêu cầu của cc đương sự.
[3] Từ nhận định nói trên, xét thấy không có cở sở để chấp nhận cc yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
[4] Đi với cc Hợp đồng CNQSD đất được ký giữa b Nguyễn Thị Vân P với ông Vũ
Văn Tr; Hợp đồng CNQSD đất được ký giữa ông Vũ Văn Tr với b Trần Thị Khđi với diện
tích 7.196,7m
2
thuộc thửa s 72, tờ bn đồ s 42 tọa lạc tại ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú,
tỉnh Bình Phước cc bên không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét gii quyết.
[5] Đề nghị của đại diện Viện KSND huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước tại phiên tòa
l phù hợp, được chấp nhận.
[6] Bà Đỗ Thị R, anh Trần Xuân H, anh Trần Khnh Nam, ông Vũ Văn Tr, bà Lê Thị
A, đại diện VPCC Hoàng Mai Kh có đề nghị được vắng mặt trong sut qu trình gii quyết
vụ n; ông Nguyễn Văn Th và bà Nguyễn Thị Vân P vắng mặt nhiều lần, không đưa ra ý
kiến, yêu cầu nên Tòa n đưa vụ n ra xét xử vắng mặt bị đơn, người có quyền lợi v nghĩa
vụ liên quan theo quy định tại Điều 227 Bộ luật t tụng dân sự.
[7] Án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trịnh Đức S
không được Tòa n chấp nhận nên ông Trịnh Đức S phi nộp n phí dân sự sơ thẩm.
Vì cc lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ cc Điều 91, 117, 119, 122, 127, 129, 388, 500, 501 v 502 Bộ luật Dân sự năm
2015;
Căn cứ các Điều 91, 166, 167, 168, 188 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ các Điều 147, 200, 227 và 273 Bộ luật T tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Án lệ s 25/2018/AL.
Căn cứ các Điều 24, 26, 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, qun lý v sử dụng n
phí v lệ phí Tòa n.
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trịnh Đức S về việc công nhận hiệu lực
của Hợp đồng CNQSD đất lập ngy 14/9/2020 đi với diện tích 2.254,4 m² thuộc một phần
thửa đất s 72, tờ bn đồ s 42, tọa lạc tại ấp 4, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước
v yêu cầu khởi kiện về việc đề nghị Tòa n tuyên hủy Hợp đồng CNQSD đất được ký giữa b

10
Đỗ Thị R với b Nguyễn Thị Vân P, Hợp đồng CNQSD đất được ký giữa b Nguyễn Thị Vân P
với ông Vũ Văn Tr; Hợp đồng CNQSD đất được ký giữa ông Vũ Văn Tr với b Trần Thị Khđi
với diện tích 7.196,7m
2
thuộc thửa s 72, tờ bn đồ s 42 tọa lạc tại ấp 4, xã Tân Lập, huyện
Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
2. Tuyên b Hợp đồng CNQSD đất lập ngy 14/9/2020 giữa ông Trịnh Đức S v hộ gia
đình b Đỗ Thị R vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức của giao dịch dân sự, không bo
đm điều kiện về sự tự nguyện theo quy định tại điểm b khon 1 Điều 117, Điều 122 v Điều
129 Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Tch việc gii quyết hậu qu của hợp đồng vô hiệu v việc xc định bn chất s tiền
640.000.000 đồng ghi trong Giấy sang nhượng đất ngy 14/9/2020 để gii quyết bằng một vụ
n khc khi có yêu cầu của cc bên.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trịnh Đức S phi chịu n phí dân sự sơ thẩm không có
gi ngạch l 300.000 đồng, được khấu trừ vo s tiền tạm ứng n phí đã nộp theo Biên lai thu
tiền s 018543 ngy 08/11/2021 của Chi cục Thi hnh n dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước.
5. Ông Trịnh Đức S, chị Trần Thị H, anh Phạm Văn Th, b Trần Thị Khen, ông Nguyễn
Văn Th có quyền khng co bn n trong hạn 15 ngy kể từ ngy tuyên n. Bà Đỗ Thị R, anh
Trần Xuân H, anh Trần Khnh Nam, ông Nguyễn Văn Th, bà Nguyễn Thị Vân P, bà Lê Thị
A, ông Vũ Văn Tr, đại diện VPCC Hoàng Mai Kh có quyền khng co bn n ny trong thời
hạn 15 ngy kể từ ngy nhận được bn n hoặc kể từ ngy bn n được niêm yết theo quy
định của Bộ luật t tụng dân sự./.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TAND tỉnh Bình Phước; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Đồng Phú;
- THADS huyện Đồng Phú;
- Các đương sự.
- Lưu;
Lê Văn Trung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm