Bản án số 09/2017/DS-ST ngày 21/09/2017 của TAND huyện Mường La, tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2017/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2017/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2017/DS-ST ngày 21/09/2017 của TAND huyện Mường La, tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mường La (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 09/2017/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/09/2017 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp HĐ vay tài sản V và C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ML
TỈNH SL
__________
Bản án số: 09/2017/TCDS-ST
Ngày 21/9/2017
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
___________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ML, TỈNH SL
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Minh Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Đức Quyết.
Bà Quàng Thị Hỏa.
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Thị Thu Hà - Thư ký Tòa án nhân dân huyện ML,
tỉnh SL.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện ML tham gia phiên tòa: Ông Tạ
Văn Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh SL,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 10/2017/TLST-DS ngày 14 tháng
7 năm 2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 24/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh P.Q.C, sinh 1985, trú tại: Tiểu khu Chè Đen 2, thị trấn
nông trường MC, huyện MC, tỉnh SL. Có đề nghị xử vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Hà S.C - Địa chỉ: Bản N
L, xã Chiềng K, huyện M S, tỉnh SL (Văn bản ủy quyền ngày 26 tháng 7 năm
2017). Có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Anh Đ.V.V, sinh 1987, trú tại: Tiểu khu 5, thị trấn IO, huyện ML,
tỉnh SL. Có mặt tại phiên tòa.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và bản tự khai nguyên đơn anh P.Q.C trình bày:
Ngày 23/01/2017 anh có cho anh Đ.V.V, địa chỉ: Tiểu khu 5, thị trấn IO,
huyện ML, tỉnh SL vay số tiền 150.000.000 đồng hai bên có lập hợp đồng (giấy
vay), hẹn đến ngày 20/5/2017 anh V sẽ thanh toán trả nợ và không lãi xuất. Hết hạn
trả nợ anh đã đòi nhiều lần nhưng anh V không trả được.
Nguyên đơn anh C yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc anh V phải thanh toán
trả cho anh số tiền vay gốc là 150.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi theo quy định
của pháp luật.
Nguyên đơn có văn bản bác bỏ lời khai của bị đơn với nội dung: Ngoài giấy
vay ngày 23/01/2017 với số tiền gốc 150.000.000 đồng thì không có giấy vay nào
là 105.000.000 đồng; anh C khẳng định không thông qua anh V cho ai vay tên là K
và không biết ai tên là K; Việc anh V khai nhiều lần trả tiền lãi là không đúng vì
anh chưa nhận được tiền anh V lần nào kể từ sau ngày vay.
Nguyên đơn đưa ra tài liệu chứng cứ gồm: 01 giấy vay tiền ngày 23/01/2017.
Bị đơn anh Đ.V.V trình bày: Anh không công nhận được vay tiền của anh
P.Q.C, mà do anh Nguyễn Văn K, sinh 18/11/1984, trú tại tiểu khu 2, thị trấn IO,
huyện ML, tỉnh SL nhờ anh vay hộ số tiền gốc là 105.000.000 đồng sau khi nhận
tiền từ anh P.Q.C (người cho vay), anh đã đưa cho người vay là anh K. Quá trình
thực hiện hợp đồng vay anh K đã trả lãi cho anh C được 5 đến 6 tháng lãi, khi trả
lãi anh K đưa cho anh và đã trả cho anh C. Do anh K hiện bỏ đi đâu không biết nên
anh nhận nợ, đầu năm 2017 anh tiếp tục trả cho anh C được 20.000.000 đồng và
viết giấy nhận nợ với số tiền 130.000.000 đồng viết trước giấy vay ngày
23/01/2017 với số tiền nợ 150.000.000 đồng. Nay anh C yêu cầu anh phải thanh
toán trả nợ số tiền gốc là 150.000.000 đồng anh không nhất trí, anh chỉ nhất trí
thanh toán trả số tiền gốc là 105.000.000 đồng và chỉ trả khoản lãi trên số tiền gốc
105.000.000 đồng.
Tại phiên toà nguyên đơn người đại diện hợp pháp cho nguyên đơn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu anh Đ.V.V phải thanh toán trả số tiền gốc là
150.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi theo quy định của pháp luật. Bị đơn chỉ nhất
trí thanh toán trả số tiền gốc là 105.000.000 đồng và chỉ trả khoản lãi trên số tiền
gốc 105.000.000 đồng.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm
phán và Hội đồng xét xử đúng quy định. Về nội dung: Có căn cứ để xử buộc anh
Đ.V.V phải thanh toán trả nợ cho anh P.Q.C số tiền gốc là 150.000.000 đồng và lãi
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn anh P.Q.C có đề nghị xử vắng mặt và có người đại diện tham
gia phiên tòa. Căn cứ khoản 2 điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, có căn cứ để
xét xử vắng mặt anh C.
Anh Đ.V.V sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã khai trình
bầy ý kiến, Tòa án đã yêu cầu anh V cung cấp chứng cứ về giấy tờ vay số tiền gốc
là 105.000.000 đồng giữa anh P.Q.C (người cho vay), người nhận tiền (Đ.V.V) và
người vay anh K; các giấy tờ về việc trả lãi và giấy tờ anh K giao tiền lãi cho anh V
và anh V trả cho anh C; giấy tờ anh V trả số tiền 20.000.000 đồng cho anh C; giấy
tờ nhận nợ với số tiền 130.000.000 đồng giữa anh V và anh C. Nhưng anh V đều
không xuất trình được. Tòa án đã có công văn số: 10/CV-TA ngày 15/8/2017 đề
nghị Công an thị trấn IO, huyện ML, tỉnh SL xác minh thông tin về anh Nguyễn
Văn K và được Công an thị trấn IO trả lời không có ai là Nguyễn Văn K, sinh
18/11/1984 tại tiểu khu 2, thị trấn IO, huyện ML, tỉnh SL. Nên không đủ căn cứ để
đưa anh Nguyễn Văn K vào tham gia tố tụng, đồng thời không đủ căn cứ chấp nhận
việc anh V cho rằng người vay là anh K.
[2] Xét về hợp đồng vay tài sản giữa anh P.Q.C và anh Đ.V.V: Căn cứ vào
văn bản giấy vay tiền đề ngày 23/01/2017 và lời trình bày của anh C xác nhận có
giao dịch vay tiền của anh C với anh V, thì việc hai bên có giao dịch vay tiền là có
thật.
Xét lời trình bày của Anh V: Về việc không được vay tiền của anh C mà chỉ
vay hộ cho người khác vay là không đủ căn cứ chấp nhận bởi lẽ: Căn cứ vào các
chứng cứ như: Giấy vay tiền ngày 23/01/2017 do anh V trực tiếp viết, ký kết.
Trong hợp đồng vay ngày 23/01/2017 có ghi số tiền vay 150.000.000 đồng hẹn
đến 20/5/2017 sẽ trả đủ 150.000.000 đồng và không lãi, giấy tờ trên không thể hiện
có việc anh V cho người khác vay tiền.
Tòa án đã có thông báo 10/TB-TA ngày 25/7/2017 yêu cầu anh V cung cấp
chứng cứ giấy tờ vay, họ tên địa chỉ người được cho vay, nhưng anh V không cung
cấp, tại phiên tòa anh V không đưa ra được chứng cứ nào khác, nên không có căn
cứ để xem xét yêu cầu trên của anh V.
Tại phiên tòa anh V đưa ra bản ghi âm bằng điện thoại, sau khi nghe nội
dung ghi âm của hội đồng xét xử, của kiểm sát viên chỉ xác định được bản ghi âm
có nội dung thể hiện C và anh V đòi nợ nhau.
Do giao dịch vay tiền được xác lập là hợp đồng vay có kỳ hạn và không lãi,
do đến hạn bên vay anh V không trả nợ, nên cần căn cứ quy định của khoản 4 Điều
4
466, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
anh C, buộc anh V phải trả cho anh C khoản tiền vay gốc là 150.000.000 đồng.
Về lãi suất tính như sau: 10%/năm = 0,83%/tháng; từ ngày 21/5/2017 đến
21/9/2017 là 04 tháng. 150.000.000 đồng x 0,83% = 1.245.000 đồng x 4 tháng =
4.980.000 đồng.
Như vậy: Anh Đ.V.V phải thanh toán trả nợ cho anh P.Q.C số tiền vay gốc là
150.000.000 đồng và lãi là 4.980.000 đồng. Tổng cộng là 154.980.000 đồng.
Anh Đ.V.V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 466, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015;
khoản 2 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà
án:
1. Buộc anh Đ.V.V phải thanh toán trả nợ cho anh P.Q.C số tiền vay gốc là
150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) và lãi là 4.980.000 đồng (bốn
triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng). Tổng cộng là 154.980.000 đồng (một trăm
năm mươi tư triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng). Thời hạn trả kể từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật.
“Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi
hành án”.
2. Về án phí:
Anh Đ.V.V phải chịu 7.749.000 đồng (bẩy triệu bẩy trăm bốn mươi chín
nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho anh P.Q.C 3.750.000 đồng (ba triệu bẩy trăm năm mươi nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 004663 ngày 13/7/2017 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện ML, tỉnh SL.
Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, ngày 21/9/2017.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 26
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
5
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi
hành án”.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh SL;
- VKSND huyện ML (2);
- Chi cục THADS huyện ML;
- Các đương sự (2);
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Minh Tuấn
Nơi nhận:
- TAND tỉnh SL;
- VKSND huyện ML (2);
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
6
- Chi cục THADS huyện ML;
- Các đương sự (2);
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
Nguyễn Minh Tuấn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 341/2025/DS-PT ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 107/2025/DS-Pt ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 128/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 129/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 330/2025/DS-PT ngày 19/06/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 365/2025/DS-PT ngày 18/06/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 325/2025/DS-PT ngày 17/06/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm