Bản án số 08/2025/HNGĐ-PT ngày 27/05/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-PT ngày 27/05/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 27/5/2025
V/v: Tranh chấp ly hôn và nuôi con
khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Định.
Các Thẩm phán: Bà Tăng Thị Thúy Nga.
Ông Nguyễn Hoàng Thành.
- Thư ký phiên tòa: Thị Thanh Xuân – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng: Ông Hoàng Ơn -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 23 27 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Sóc
Trăng xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 07/2025/TLPT-HNGĐ, ngày
23 tháng 4 năm 2025, về việc: “Tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn”.
Do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 23/2025/HNGĐ-ST, ngày 11
tháng 3 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng bkháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 148/2025/QĐPT-HNGĐ
ngày 06 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trịnh Phương D, sinh năm 1984; Địa chỉ: Số H ấp Đ, xã
T, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. (Có mặt)
- Bị đơn: Ông Trương Khánh T, sinh năm 1981; Địa chỉ: ấp C, xã T, huyện
L, tỉnh Sóc Trăng. (Có mặt)
- Người kháng cáo: Ông Trương Khánh T là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nội dung vụ án, quyết định bản
án sơ thẩm và nội dung kháng cáo được tóm tắt như sau:
* Nguyên đơn trình bày: Vào năm 2017, D ông T kết hôn với nhau
đăng kết hôn tại UBND T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng vào năm 2018.
Trong thời kỳ hôn nhân ôngchung sống hạnh phúc với nhau, nhưng về sau t
2
bắt đầu phát sinh nhiều mẫu thuẫn vì tính tình vợ chồng không còn hòa hợp với
nhau, bất đồng quan điểm sống, bà D và ông T đã ly thân từ khoảng tháng 7/2024
cho đến nay. u thuẫn ngày càng trầm trọng. Mục đích hôn nhân không đạt
được. Nay bà D u cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông T.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, bà D ông T 02 người con
chung Trương Yến P (nữ, sinh ngày 01/11/2018) cháu Trương Yến V (nữ,
sinh ngày 27/01/2023). Hiện nay, các cháu đang sống chung với D bên nhà ông
bà ngoại, cháu P đang đi học lớp 01, còn cháu V thì đang học mầm non. Sau khi
ly hôn, D nguyện vọng được nuôi 02 con chung cho đến khi đủ tuổi thành
niên do có đủ điều kiện để nuôi các con chung và các cháu từ nhỏ đã sống với và
D ông ngoại, D tnguyện không yêu cầu ông Trung cấp D1 nuôi các con
chung.
Về tài sản chung: Do ông T đã rút lại yêu cầu chia tài sản chung nên bà D
cũng không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: D trình bày không nợ chung nên không yêu cầu giải
quyết.
* Bị đơn ông Trương Khánh T trình bày:
Do tình cảm vợ chồng giữa ông T D không còn nên cũng đồng ý
thuận tình ly hôn với bà D.
Về con chung: Sau khi ly hôn, ông T yêu cầu được giao con chung
Trương Yến P (nữ, sinh ngày 01/11/2018) cho ông Trung trực T1 nuôi dưỡng đến
tuổi thành niên và tự nguyện không yêu cầuD cấp dưỡng nuôi con. Còn cháu
V thì ông T đồng ý giao cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng và ông T cũng không cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tại phiên tòa, do ông T chỉ mong muốn được nuôi dưỡng
cháu P nên đối với tài sản chung thì ông T đồng ý cho lại D đnuôi dưỡng
cháu V và cũng không tiếp tục yêu cầu giải quyết về phân chia tài sản chung.
Về nợ chung: Ông T thống nhất theo lời trình bày của bà D là không có n
chung nên không yêu cầu giải quyết.
* Sự việc được Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng thụ lý,
giải quyết. Tại Bản án thẩm số 23/2025/HNGĐ-ST, ngày 11 tháng 3 năm 2025,
đã quyết định:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1
Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Khoản 2 Điều 244; Điều 271; Điều 273; Điều 280
của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Căn cứ Khoản 1 Điều 39 ca Bộ luật Dân sự.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51; Điều 55; Khoản 1 Điều 57; Điều 81; Điều
82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
3
Căn cứ Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sthuận tình ly hôn giữa Trịnh
Phương D và ông Trương Khánh T.
2. Về con chung: Giao con chung cháu Trương Yến P (nữ, sinh ngày
01/11/2018) Trương Yến V (nữ, sinh ngày 27/01/2023)cho Trịnh Phương
D tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến tuổi thành
niên (đủ 18 tuổi) và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi sng mình.
Ông Trương Khánh T không cấp dưỡng nuôi con chung do Trịnh
Phương D tự nguyện không yêu cầu.
Ông Trương Khánh T quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không
ai có quyền cản trở. Ông Trương Khánh T không được lạm dụng việc thăm nom
con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung của bà Trịnh Phương D.
3. Về tài sản chung: Đình chỉ xét xử về yêu cầu chia tài sản chung của ông
Trường Khánh T2 và bà Trịnh Phương D cũng không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: Trịnh Phương D ông Trương Khánh T thống nhất
trình bày không có và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về án pthông báo quyền kháng
cáo của các đương sự theo luật định.
* Ngày 24/3/2025, bị đơn ông Trương Khánh T kháng cáo về quyền nuôi
con, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết chấp nhận cho ông được
trực tiếp nuôi cháu Trương Yến P, sinh ngày 01/11/2018.
* Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên đơn khởi kiện, bị đơn
giữ nguyên đơn kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau vviệc
giải quyết vụ án.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân thủ chấp
hành pháp luật tố tụng của những người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết ván giai đoạn phúc thẩm tại phiên tòa phúc thẩm.
Đồng thời, phát biểu quan điểm về tính có căn cứ và hợp pháp của kháng cáo và
cho rằng kháng cáo không cơ sở chấp nhận và đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 308
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra các
chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng, ý kiến phát biểu và đề nghị
của Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1]. Vtố tụng: Người kháng cáo, nội dung hình thức đơn kháng cáo,
thời hạn kháng cáo của bị đơn đúng theo quy định tại Điều 271, Điều 272
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, kháng cáo hợp lệ và đúng theo luật
định, nên vụ án được xét xử theo trình tự phúc thẩm đối với nội dung kháng cáo
và các vấn đề có liên quan đến việc kháng cáo.
[2]. Đối với kháng cáo bổ sung về tài sản chung: Trước khi mở phiên tòa
phúc thẩm, vào ngày 19/5/2025 bị đơn ông Trương Khánh T kháng cáo bổ sung
về phần tài sản chung qua đường bưu điện, thấy rằng tại khoản 2 Điều 284 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 quy định “Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên
tòa phúc thẩm, người kháng cáo quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm
sát đã kháng nghị quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt
quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị
đã hết”. Như vậy việc bị đơn kháng cáo bổ sung đã hết thời hạn kháng cáo theo
quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, mặt khác kháng cáo bổ
sung của bđơn vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu, vậy Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét.
[3]. Xét kháng cáo về quyền nuôi con của bị đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng
nguyên đơn và bị đơn đều có nguyện vọng được nuôi con chung là con chung tên
Trương Yến P sinh ngày 01/11/2018 hiện tại D ông T đều việc làm,
thu nhập ổn định, hoàn toàn đủ điều kiện để nuôi cháu P, nhưng từ khi ông bà ly
thân với nhau vào tháng 7 năm 2024 cho đến nay, D người trực tiếp nuôi
con. Hiện tại, cháu P đã quen với điều kiện, môi trường sống và được D nuôi
dưỡng, chăm sóc đảm bảo trong điều kiện tốt nhất, nếu giao cháu P cho ông T
nuôi dưỡng, cháu V cho D nuôi dưỡng sẽ chia cắt đi tình chị em ruột của hai
cháu, gây sự xáo trộn, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của hai cháu.
[4]. Mặt khác, các cháu đều nữ, việc phát triển về mặt tâm-sinh theo
từng độ tuổi rất cần có sự quan tâm, chia sẽ sâu sắc ca người mẹ nên Tòa án cấp
thẩm giao cho D người trực tiếp nuôi dưỡng hai người con chung
căn cứ và đúng quy định pháp luật.
[5]. Do đó kháng cáo của bđơn yêu cầu sửa Bản án thẩm không
căn cứ nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận.
[6]. Kiểm sát viên đề nghị không chấp nhận kháng cáo của bị đơn. Đề ngh
Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sgiữ nguyên
Bản án sơ thẩm là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
[7]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Kháng cáo của bị đơn không được chấp
nhận nên phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định pháp luật.
[8]. Các phần khác của quyết định bản án thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét và có hiệu lực pháp luật kể từ
thời điểm hết hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại Điều 273 và Điều 280
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên;
5
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 308 và khoản 6 Điều 313 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Trương Khánh T. Gi
nguyên Bản án hôn nhân gia đình sơ thm s 23/2025/HNGĐ-ST ngày 11/3/2025
ca Tòa án nhân dân huyn Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
2. Về án phí phúc thẩm: Bị đơn ông Trương Khánh T phải chịu 300.000
đồng, phần tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã
nộp theo biên lai thu tiền số 0009283 ngày 24/3/2025 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
3. Bản án này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án, người
phải thi hành án quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,
7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bsung năm 2014), thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân s(sửa
đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- TAND huyện Long Phú;
- Chi cục THADS Long Phú;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Quốc Định
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-PT Bản án số 08/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-PT Bản án số 08/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất