Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 08/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà L đòi ông H số tiền cho vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - LẠNG SƠN
Bản án số: 08/2025/DS-ST
Ngày: 28-8-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Hải Đoàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Th Hng Vân.
Ông Đặng Hải Qn.
- Thư phiên toà: Phạm Thị Hoài - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 4 - Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn tham gia phiên
tòa: Ông Nông Văn Hiển - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 4 - Lạng
Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 34/2025/TLST-DS ngày 11 tháng
6 năm 2025, về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản (vụ án tiếp nhận từ Toà án
nhân dân huyện Hữu Lũng), theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
09/2025/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị L, sinh năm 1980. Địa chỉ: Thôn C, Đ,
tỉnh Bắc Ninh. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Lưu Việt H, sinh năm 1959. Địa chỉ: Thôn L, T, tỉnh Lạng
Sơn. Có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Đàm Văn Q, sinh năm 1975.
Địa chỉ: Thôn C, xã Đ, tỉnh Bắc Ninh. Vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của ông Đàm Văn Q: Nguyễn Thị L, sinh năm
1980. Địa chỉ: Thôn C, xã Đ, tỉnh Bắc Ninh, người đại diện theo ủy quyền (Văn
bản ủy quyền ngày 04/6/2025). Có mặt.
- Người làm chứng: Ông Triệu Văn T, sinh năm 1962; địa chỉ: Thôn Đ, xã
V, tỉnh Lạng Sơn. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 5 m 2025, trong quá trình tố tụng và
tại phiên tòa nguyên đơn trình bày:
2
Nguyên đơn thường xuyên bán thức ăn chăn nuôi tại một số thuộc địa
bàn tỉnh Lạng Sơn nên có quen biết ông Lưu Việt H. Ngày 05/8/2013, tại nhà chị
gái nguyên đơn thôn P, V, huyện H, tỉnh Lạng Sơn, nguyên đơn cho bị đơn
vay số tiền 20.000.000 đồng. Khi vay tiền hai bên lập giấy tờ vay là: HỢP ĐỒNG
VAY VỐN & DỊCH VỤ CẦM ĐỒ, nội dung cho vay số tiền 20.000.000 đồng;
thời gian vay từ ngày 05/8/2013 đến ngày 25/10/2013, lãi xuất do hai bên thoả
thuận 0,75%/tháng nhưng không ghi vào hợp đồng.
Thời điểm năm 2013 nguyên đơn đăng kinh doanh dịch vụ cầm đồ nên
HỢP ĐỒNG VAY VỐN & DỊCH VỤ CẦM ĐỒ là theo mẫu in sẵn, khi có người
vay tiền thì chỉ điền thêm các thông tin vào. Do HỢP ĐỒNG VAY VỐN & DỊCH
VỤ CẦM ĐỒ là theo mẫu in sẵn nên nhiều nội dung không đúng với thực tế,
như: Địa danh vay tiền ghi Y Thế không đúng; bên cho vay ghi tên Đàm
Văn Q thực tế chồng nguyên đơn không mặt nên cũng không thể vào giấy
vay tiền .v.v.
Từ sau khi cho vay tiền nguyên đơn đã đòi nhiều lần nhưng bị đơn không
thực hiện như cam kết, đến nay chưa trả một đồng nào. Do đó, nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu ông Lưu Việt H có nghĩa vụ trả số tiền nợ gốc 20.000.000 đồng; tiền
lãi tạm tính từ ngày cho vay đến ngày xét xử 28/8/2025 12 năm 23 ngày, theo
mức lãi suất 0,75%/tháng với số tiền lãi là 21.715.000 đồng. Tổng số tiền phải trả
41.715.000 đồng; ông Lưu Việt H tiếp tục trả lãi từ ngày 29/8/2025 cho đến khi
thanh toán xong, với mức lãi suất 20%/năm.
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa ông Lưu Việt H trình bày:
Do quen biết Nguyễn Thị L được ông Hứa Văn H1 (đã chết năm
2013), ông Triệu Văn T nhờ tìm nơi đề vay tiền. Nên khoảng năm 2013 th
chính ngày 05/8/2013, ông Lưu Việt H được đưa ông Hứa Văn H1 ông Triệu
Văn T đến nhà bà Nguyễn Thị L để vay tiền.
Tại nhà bà Nguyễn Thị L, ông Lưu Việt H được vào giấy tờ vay tiền của
ông Hứa Văn H1ông Triệu Văn T với tư cách là người làm chứng. Không biết
bằng cách nào bà L lại cho ông Lưu Việt H vào phần người vay tiền. Ông Lưu
Việt H thừa nhận chký, chữ viết Lưu Việt H tại phần “người vay tiền” của
mình nhưng ông Lưu Việt H khẳng định chưa bao giờ được vay tiền của
Nguyễn Th. Thực tế, từ năm 2013 cho đến nay, Nguyễn Thị L chưa bao
giờ đến đòi tiền, chỉ đến khi thông báo của Toà án, thì ông Lưu Việt H mới
biết. Do đó, Nguyễn Thị L khởi kiện không căn cứ, ông Lưu Việt H không
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
Người làm chứng ông Triệu Văn T trình bày: Khoảng năm 2013 ông
ông Hứa Văn H1 (đã chết) nhờ ông Lưu Việt H đưa đến nhà bà Nguyễn Thị L vay
tiền. Tại đây, chỉ ông và ông H1 vay tiền còn ông H không vay tiền. Khi thoả
thuận vay tiền, hợp đồng do bà Nguyễn Thị T1 viết, ông vào phần “người
vay tiền”, còn ông Lưu Việt H ông Hứa Văn H1 phần người làm chứng.
Tương tự giấy vay tiền của ông Hứa Văn H1 thì ông ông Lưu Việt H vào
mục người làm chứng. Tại buổi hôm đó, ông Lưu Việt H chỉ được ký làm chứng
tại 02 giấy vay tiền, không thêm giấy tờ nào khác. Ngoài ra, ông Lưu Việt H
3
được vay mượn tiền với Nguyễn Thị L lần nào khác không thì ông Triệu
Văn T không nắm được.
Ông Đàm Văn Q (người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đứng về bên
nguyên đơn), nhất trí với trình bày của nguyên đơn.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật: Từ khi
thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng. Các đương sự, người
làm chứng thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo Điều 70, 72, 73, 78 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều
121, 122, 388, 389, 405, 471, 474, 476, 478 Bộ luật Dân sự năm 2005; khoản 2
Điều 13 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019, của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, chấp nhận yêu cầu khởi kiện, buộc ông Lưu Việt
H thanh toán số tiền nợ gốc 20.000.000 đồng số tiền lãi tính đến ngày xét xử
cho bà Nguyễn Thị Lư . Ông Lưu Việt H còn phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị
L số tiền lãi phát sinh tính từ ngày xét xử cho đến khi trả hết nợ theo quy định. Về
án phí, áp dụng khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14, do yêu cầu nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên a vắng mặt ông Đàm Văn Q. Xét thấy,
người vắng mặt đã người đại diện hợp pháp, do đó căn cứ Điều 227, 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự, vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định.
[2] Theo trình bày của nguyên đơn khi vay tiền hai bên lập giấy tờ là HỢP
ĐỒNG VAY VỐN & DỊCH VỤ CẦM ĐỒ. Bản HỢP ĐỒNG VAY VỐN &
DỊCH VỤ CẦM ĐỒ mẫu in sẵn, trong đónội dung viết thêm vào bằng bút
là: Ngày 05/8/2013, Lưu Việt H vay 20.000.000 đồng; thời gian vay từ ngày
05/8/2013 đến ngày 25/10/2013; tại phần cuối hợp đồng mục người vay tiền
chữ chữ viết Lưu Việt H chữ ký, chữ viết Nguyễn Thị . Về lãi suất
hai bên thoả thuận bằng miệng 0,75%/tháng (hợp đồng ghi do hai bên thoả thuận).
[3] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền vay 20.000.000 đồng,
với lãi suất 0,75%/tháng từ ngày vay đến ngày xét xử thẩm 21.715.000 đồng,
tổng số tiền phải trả 41.715.000 đồng. Bị đơn không chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện vì cho rằng chưa bao giờ được vay tiền của nguyên đơn.
[4] Xét tính hợp pháp của hợp đồng vay tiền. Về chủ thể tham gia giao dịch
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, mục đích nội dung của giao dịch không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội. Như vậy, chủ thể, mục đích
nội dung hợp đồng phù hợp với trình bày của nguyên đơn, phù hợp với nội
dung phần cuối hợp đồng có chữ ký, chữ viết của người vay tiền ông Lưu Việt H
chữ , chữ viết của bà Nguyễn Thị Lư . Tại thời điểm thực hiện giao dịch các
bên hoàn toàn tự nguyên, không căn cứ chứng minh một hoặc các bên bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự, hoặc bị lừa dối ép buộc. Trong quá trình giải quyết
4
vụ án bị đơn thừa nhận chữ chữ viết Lưu Việt H tại HỢP ĐỒNG VAY VỐN
& DỊCH VỤ CẦM ĐỒ, là của bị đơn. Do đó, HỢP ĐỒNG VAY VỐN & DỊCH
VỤ CẦM ĐỒ ngày 05/8/2013, hợp pháp hiệu lực theo Điều 122, 405 của
Bộ luật Dân sự năm 2005.
[5] Về ý kiến của bđơn cho rằng không được vay tiền của nguyên đơn:
Xét thấy, bị đơn cho rằng người làm chứng ông Triệu Văn T (do bị đơn yêu cầu)
biết bị đơn không vay tiền của nguyên đơn. Tuy nhiên, tại Biên bản đối chất
ngày 08/8/2025, người làm chứng trình bày: “Tôi chỉ được chứng kiện sự việc xảy
ra tại nhà Nguyễn Thị L; tại ngày tôi ông H1 cùng đến nhà L để vay
tiền, tôi đã lời khai tại Toà án. Còn trường hợp nếu việc vay nào khác thì
tôi không biết.”. Như vây, người làm chứng không khẳng định được bị đơn
vay hoặc không vay số tiền 20.000.000 đồng hiện đang tranh chấp. Trong quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn trình bày chỉ được ký vào giấy tờ với
cách người làm chứng, không biết bằng cách nào nguyên đơn lại cho bị đơn ký
vào phần người vay tiền nhưng ngoài lời trình bày bị đơn không cung cấp được
tài liệu, chứng cứ chứng minh. Do đó, trình bày của bị đơn là không có cơ sở nên
không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Xét thấy, từ các phân tích, lập luận tại các đoạn [4], [5] ở trên, yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trả số tiền vay 20.000.000 đồng, là có căn
cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về lãi suất: Xét thấy, tại HỢP ĐỒNG VAY VỐN & DỊCH VỤ CẦM
ĐỒ ngày 05/8/2013, thể hiện: “Phần lãi suất do hai bên tự thỏa thuận”. Trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa nguyên đơn yêu cầu bị đơn chịu mức lãi
suất 0,75%/tháng tương đương 09%/năm, phù hợp theo Điều 476 của Bộ luật
Dân sự năm 2005, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Tại phiên toà nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lãi kể từ ngày tiếp theo của
ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong, với mức lãi suất 20%/năm. Xét
thấy, theo khoản 2 Điều 13 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01
năm 2019, của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, có quy định “Trường
hợp, các bên không có thoả thuận về mức lãi suất nợ quá hạn thì mức lãi suất nợ
quá hạn bằng 150% mức i suất trong hạn”. Mức lãi suất trong hạn là 09%/năm,
nên Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận mức lãi suất kể từ ngày tiếp theo của ngày xét
xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong là 13,5%/năm.
[9] Về nghĩa vụ chịu án phí: Xét thấy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí giá ngạch theo khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, với số tiền 2.085.000 đồng. Nguyên đơn
được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 540.000 đồng.
[10] Xét thấy, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về việc giải
quyết vụ án phù hợp với nhận định ở trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[11] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ o các Điều 121, 122, 388, 389, 405, 471, 474, 476, 478 của Bộ
luật Dân sự năm 2005. Khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, c
Điều 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Ông Lưu Việt H có nghĩa
vụ trả Nguyễn Thị L, số tiền cụ thể như sau: Nợ gốc 20.000.000 đồng, nợ lãi
21.715.000 đồng. Tổng số tiền phải trả 41.715.000 đồng (bốn mươi mốt triệu bảy
trăm mười lăm nghìn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất 13,5%/năm.
2. Về án phí:
2.1. Nguyễn Thị L được trả lại số tiền 540.000 đồng (năm trăm bốn
mươi nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp,
tại tài khoản 3949.0.1054441.00000 của
Thi hành án dân stỉnh Lạng Sơn tại Kho bạc nhà nước Khu vực V - Phòng
nghiệp vụ 2.
2.2. Ông Lưu Việt H, phải chịu 2.085.000 đồng (hai triệu không trăm tám
mươi lăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, để nộp ngân sách Nhà nước.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi nh án
n sự người phải thi hành án dân sự, người được thinh án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi nh án hoặc bị ỡng
chế thi nh án quy định tại Điều 6, 7, 9 Luật Thi nh án dân sự. Thời hiệu thi nh
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi nh án n sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn;
- Thi hành án dân sự tỉnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Hải Đoàn
Tải về
Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất