Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 08/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng Q và bà Đàng Thị Việt tranh chấp Hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 08/2025/DS-ST
Ngày:
10-6-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Hải Đoàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Xuân Tuấn.
Bà Hoàng Thị Bích Hà.
- Thư phiên toà: Ông Nông Đàm Thành - Thư Toà án nhân dân huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 84/2024/TLST-
DS ngày 03 tháng 12 năm 2024, về việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2025/QĐXXST-DS ngày 06 ngày 5 ngày
2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 15/2025/QĐST-DS ngày 23 ngày 5 ngày
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q. Địa chỉ: Tầng A (tầng
trệt) và Tầng B Tòa nhà S, số A P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Ngô Văn T (Có mặt),
Nguyễn Thị H (Có mặt), ông Đoàn Minh T1 (Vắng mặt), ông Đồng Phú V (Vắng
mặt); chức vụ: Cán bộ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q. Cùng địa chỉ: Tầng D,
Tòa nhà C, số D T, quận Đ, thành phố Nội, người đại diện theo ủy quyền
(Văn bản ủy quyền ngày 29 tháng 4 năm 2025).
- Bị đơn: Đàng Thị V1, sinh năm 1984. Địa chỉ: Thôn Đ, T, huyện
H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 5 năm 2024, trong quá trình tố tụng
tại phiên tòa đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Q (gọi tắt là Ngân hàng V2) trình bày:
2
Ngày 21 tháng 8 năm 2023, bà Đàng Thị V1 và Ngân hàng V2 (Chi nhánh
C - Phòng G) Hợp đồng tín dụng số 103055070.23 với nội dung Ngân hàng
V2 cho Đàng Thị V1 vay số tiền 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng). Cùng ngày
21/8/2023, Ngân hàng V2 đã giải ngân số tiền 1.000.000.000 đồng cho Đàng
Thị V1 theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 103097438.23 ngày
21/8/2023.
Mục đích vay vốn: Đáp ứng nhu cầu vay mua bất động sản thửa đất số 338,
tờ bản đồ số 45. Thời hạn vay 360 tháng tính từ 21/8/2023 đến 20/8/2053. Lãi suất
tại thời điểm giải ngân: 11.5 %/năm, đây là lãi suất ưu đãi được áp dụng trong 12
tháng. Hết thời hạn ưu đãi lãi suất sẽ được điều chỉnh 03 tháng một lần bằng lãi
suất sở cộng biên độ 3.90 %/năm. Hoàn trả gốc hàng tháng, vào ngày 25, từ
ngày 25/9/2023 đến ngày 31/7/2053 với số tiền 2.778.000 đồng, từ ngày
01/8/2053 đến ngày 19/8/2053 với số tiền 2.698.000 đồng, nợ gốc còn lại trả
hết vào cuối kỳ. Ngày trả lãi: Hàng tháng vào ngày 25, ngày trả phí theo quy định
của Ngân hàng V2 từng thời kỳ.
Về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa
đất số 338, tờ bản đồ số 45, diện tích 60m
2
, địa chỉ khối Đ, phường C, thành ph
L, tỉnh Lạng Sơn, đã được Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh L cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) số: DC 459537 ngày 06/12/2021, cho
Trịnh Ngọc L. Đến ngày 29/8/2023 Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành
phố L xác nhận chuyển nhượng cho Đàng Thị V1 theo hồ số
000499.CN.002. Tài sản này được thế chấp tại Ngân hàng V2 theo Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất ngày 06/9/2023 đã được đăng giao dịch bảo đảm
theo đúng quy định của pháp luật.
Quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng Đàng Thị V1 đã trả được tổng
số tiền 56.690.000 đồng trong đó: Nợ gốc 13.890.000 đồng, lãi trong hạn
44.753.783 đồng, lãi quá hạn 46.217 đồng. Tuy nhiên, Đàng Thị V1 chỉ thực
hiện được một thời gian thì vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký, vì vậy, Ngân hàng
V2 đã chuyển khoản vay thành khoản nợ quá hạn từ ngày 26/02/2024. Tính đến
ngày xét xử thẩm 10/6/2025, Đàng Thị V1 còn nợ Ngân hàng V2 tổng số
tiền 1.186.149.853 đồng, trong đó: Nợ gốc 986.110.000 đồng, lãi trong hạn
34.900.711 đồng, lãi quá hạn 165.139.142 đồng.
Về kết quả đo đạc, diện tích đo đạc thực tế đối với diện tích đất thế chấp
giảm 0,4m
2
tương ứng với thửa đất số 213, tờ bản đồ số 49 bản đồ địa chính
phường C đo vẽ chỉnh năm 2019, diện tích 59,6m
2
, địa chỉ khối Đ, phường
C, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn (Theo mảnh trích đo địa chính số 20-2025, đất
vi trí đỉnh thửa được hiệu A). Ngân hàng V2, không ý kiến gì. Tại phiên tòa
đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn, yêu cầu cụ thể như sau:
1. Buộc Đàng Thị V1 nghĩa vụ trả nợ tính đến ngày xét xử thẩm
10/6/2025, với tổng số tiền 1.186.149.853 đồng (trong đó: Nợ gốc 986.110.000
đồng; nợ lãi trong hạn 34.900.711 đồng, nợ lãi quá hạn 165.139.142 đồng). Kể từ
ngày 11/6/2025 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ, bị đơn Đàng Thị
3
V1 nghĩa vụ thanh toán tiếp các khoản nợ theo Hợp đồng tín dụng đã kết
cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ.
2. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bị đơn bà Đàng Thị
V1 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
trên, thì Ngân hàng V2, quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự tiến hành
biên, phát mại tài sản bảo đảm của khoản vay để thu hồi nợ. Trường hợp số
tiền thu được từ việc phát mại tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết khoản nợ
thì bà Đàng Thị V1 phải có nghĩa vụ trả hết số nợ còn thiếu cho Ngân hàng V2.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 28/4/2025, bà Đàng Thị V1 trình bày:
Nội dung Ngân hàng V2 khởi kiện về việc Đàng Thị V1 vay số tiền
1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng), cùng với đó về lãi suất, thời hạn vay, ngày
trả lãi, ngày hoàn trả gốc hàng tháng, quy định về trả phí tài sản đảm bảo của
khoản vay là hoàn toàn đúng.
Cụ thể, ngày 21/8/2023 Đàng Thị V1 Ngân hàng V2 Hợp đồng tín
dụng số 103055070.23, cùng ngày ngân hàng đã giải ngân số tiền trên theo Đơn
đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 103097438.23.
Do kinh doanh gặp khó khăn nên từ ngày 25/02/2024, Đàng Thị V1
không thanh toán được tiền nợ gốc nợ lãi cho ngân hàng như nội dung thỏa
thuận đã . Do đó, việc Ngân hàng V2 khởi kiện căn cứ, Đàng Thị V1
chấp nhận yêu cầu khởi kiện đồng ý trả các khoản nợ với tổng số tiền tạm tính
đến ngày 31/12/2024 1.116.102.769 đồng, theo Hợp đồng tín dụng số:
103055070.23 đã ngày 21/8/2023; bao gồm: Nợ gốc: 986.110.000 đồng, lãi
vay trong hạn: 34.900.711 đồng, lãi quá hạn 95.092.058 đồng trách nhiệm
trả tiếp các khoản kể từ ngày 01/01/2025 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ các
khoản nợ theo Hợp đồng tín dụng đã ký.
Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ
cho Ngân hàng V2 thì đồng ý để cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mại các tài
sản thế chấp cho khoản vay để thu hồi nợ, cụ thể là: Quyền quản lý, sử dụng đất
tài sản trên thửa đất số 338, tờ bản đồ 45, diện tích 60m
2
bản đồ địa chính
phường C năm 1999; tương ứng thửa đất số 213, tờ bản đồ số 49 bản đồ địa
chính phường C đo vẽ chỉnh năm 2019, diện tích 59,6m
2
; đất địa chỉ tại khối
Đ, phường C, thành phL, tỉnh Lạng Sơn (Theo mảnh trích đo địa chính số 20-
2025, đất có vi trí đỉnh thửa A, B, C, D).
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật: Từ khi
thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên
đơn bị đơn không mặt đầy đủ theo giấy triệu tập của Tòa án chưa thực
hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo các Điều 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về
việc giải quyết vụ án, đề nghị: Căn cứ c Điều 16, 19, 117, 118, 119, 299, 318,
323, 463, 465, 466, 468 Bộ luật Dân sự; các Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín
dụng năm 2010; Điều 8, khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao; Điều 2 Quy chế cho vay của tổ chức tín
4
dụng kèm theo Quyết định số 1627/2001/-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc Ngân hàng N; các khoản 2, 3 Điều 2 Thông số: 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của Ngân hàng N: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc
Đàng Thị V1 phải thanh toán cho Ngân hàng V2 số tiền nợ gốc 986.110.000
đồng, nợ lãi trong hạn 34.900.711 đồng, nợ lãi quá hạn 165.139.142 đồng; kể từ
ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nhưng phải phù hợp với quy định
của pháp luật. Trường hợp bà Đàng Thị V1 không thanh toán số tiền nợ trên Ngân
hàng V2 được đề nghị quan Thi hành án dân sự thẩm quyền xử tài sản
thế chấp theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 0009173.23 ngày 06/9/2023
để thu hồi nợ. Trường hợp số tiền thu được từ việc xử tài sản bảo đảm không
đủ thanh toán hết khoản nợ, bà Đàng Thị V1 nghĩa vụ tiếp tục thanh toán đủ
số tiền nợ còn thiếu. Về án phí chi phí tố tụng: Áp dụng khoản 1 Điều 147;
Điều 157 Bộ luật Tố tụng dân sự; các khoản 1, 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQHQH14 ngày 30/12/2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bị
đơn phải chịu án phí dân sự có giá ngạch và chi phí tố tụng theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn bà Đàng Thị V1. Xét
thấy, bị đơn vắng mặt nhưng đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, vậy căn cứ
khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định.
[2] Về hợp đồng tín dụng: Xét thấy, ngày 21 tháng 8 năm 2023, Ngân hàng
V2 - Chi nhánh C - Phòng G Đàng Thị V1 Hợp đồng tín dụng số:
103055070.23 (Kèm theo Hợp đồng tín dụng Điều khoản điều kiện cấp tín
dụng, cùng ngày Ngân hàng V2 đã giải ngân cho bà Đàng Thị V1 số tiền
1.000.000.000 đồng) là trên cơ sở tự nguyện, nội dung thỏa thuận không vi phạm
điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội, phù hợp với quy định tại các
Điều 117, 385, 463 của Bộ luật Dân sự. Do đó hợp đồng có hiệu lực pháp luật kể
từ thời điểm giao kết và phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa các bên.
[3] Quá trình thực hiện hợp đồng bà Đàng Thị V1 đã trả được tổng số tiền
56.690.000 đồng, gồm nợ gốc 13.890.000 đồng, lãi trong hạn 44.753.783 đồng,
lãi quá hạn 46.217 đồng, nhưng từ tháng 02/2024 bị đơn không trả tiền gốc và lãi
như thoả thuận. Do vi phạm hợp đồng nên từ ngày 26/02/2024, Ngân hàng V2 đã
chuyển khoản vay thành khoản nợ quá hạn theo mục 4.3 điểm 4.0 của Điều khoản
và điều kiện cấp tín dụng (Đính kèm Hợp đồng tín dụng) là có căn cứ.
[4] Tại phiên tòa đại diện Ngân hàng V2 yêu cầu bị đơn phải thanh toán các
khoản tính đến ngày xét xử thẩm (ngày 10/6/2025), với tổng số tiền
1.186.149.853 đồng, trong đó: Nợ gốc 986.110.000 đồng; nợ lãi trong hạn
34.900.711 đồng, nợ lãi quá hạn 165.139.142 đồng, căn cứ theo Điều 466,
Điều 468 Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, của Thống đốc Ngân
5
hàng N quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng phù hợp với các
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về tài sản bảo đảm: Ngày 06 tháng 9 năm 2023, Ngân hàng V2
Đàng Thị V1 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 0009173.23, tài sản
bảo đảm cho khoản vay trên quyền sử dụng thửa đất số 338, tờ bản đồ số 45,
diện tích 60m
2
, địa chỉ khối Đ, phường C, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn. Xét thấy,
hợp đồng thế chấp được các bên tự nguyện kết, nội dung hợp đồng không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội, hợp đồng được công chứng
đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật. Tại tiểu mục
3.1.2 điểm 3.0 của Hợp đồng thế chấp quy định: “Tài sản thể chấp theo Hợp đồng
này bao gồm nhưng không giới hạn: - Các công trình xây dựng phụ trợ thuộc sở
hữu của Bên B... , vậy cần xác định toàn bộ tài sản thế chấp, bao gồm quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Do đó, Ngân hàng V2 yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền tiến hành biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ căn
cứ chấp nhận.
[6] Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 11 tháng 3 năm 2025
mảnh trích đo địa chính số 20-2025 kèm theo, thể hiện: Thửa đất số 338, tờ bản
đồ số 45, diện tích 60m
2
đã được cấp GCNQSDĐ số: DC 459537 do Sở Tài
Nguyên Môi Trường tỉnh L cấp ngày 06/12/2021, diện tích đo đạc thực tế
59,6m
2
giảm 0,4m
2
so với GCNQSDĐ, trên đất một ngôi nhà cấp IV gác
lửng, mái lợp tôn. Theo tờ bản đồ địa chính số 49, được đo vẽ chỉnh năm 2019,
thì diện tích 59,6m
2
trên thuộc thửa đất số 213.
[7] Như vậy, diện tích trên GCNQSDĐ 60m
2
ã hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất) diện tích đo đạc thực tế 59,6m
2
không thống nhất với
nhau. Xét quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai năm 2024, để đảm bảo cho
việc thi hành án quyền lợi của người mua tài sản bảo đảm (khi bán tài sản để
thu hồi nợ), cần phải xác định diện tích của tài sản bảo đảm theo số liệu đo đạc
thực tế là 59,6m
2
tương ứng với thửa đất số 213, tờ bản đồ địa chính số D, phường
C, được đo vẽ chỉnh lý năm 2019.
[8] Về nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng: Nguyên đơn người nộp tiền tạm ứng
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ với tổng số tiền 10.811.000 đồng. Xét thấy,
yêu cầu khởi kiện được chấp nhận, căn cứ Điều 157, 158 Bộ luật Tố tụng dân sự,
bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng và có nghĩa vụ hoàn trả cho nguyên đơn.
[9] Về nghĩa vụ chịu án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm giá
ngạch 47.584.000 đồng, để nộp ngân sách nhà nước. Hoàn trả cho nguyên đơn số
tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[10] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên a về việc giải
quyết vụ án căn cứ phù hợp với nhận định trên nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
6
[11] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 157; Điều 158; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271, khoản
1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 117; Điều 299; Điều 307; Điều 318;
Điều 319; Điều 320; Điều 322; Điều 323; Điều 357; Điều 463; Điều 466; Điều
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Điều 91; Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010. Khoản 2 Điều 26 của Nghquyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016, của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1.1. Buộc Đàng Thị V1 nghĩa vụ trả Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Q, tổng số tiền còn nợ tính đến ngày xét xử sơ thẩm 10/6/2025, là 1.186.149.853
đồng (một tỷ một trăm tám mươi sáu triệu, một trăm bốn mươi chín nghìn, tám
trăm năm mươi ba đồng). Trong đó: Nợ gốc 986.110.000 đồng; nợ lãi trong hạn
34.900.711 đồng, nợ lãi quá hạn 165.139.142 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (ngày 11/6/2025), Đàng
Thị V1 tiếp tục phải chịu khoản tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất mà các bên
thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 103055070.23 ngày 21/8/2023, cho đến khi
thanh toán xong khoản nợ.
1.2. Trường hợp bà Đàng Thị V1 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả
nợ không đầy đủ, thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q, quyền yêu cầu
quan có thẩm quyền phát mại tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ, là quyền sử dụng
đất 59,6m
2
thuộc thửa đất 213, tờ bản đồ địa chính số 49, phường C, được đo vẽ
chỉnh lý năm 2019, địa chỉ khối Đ, phường C, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn (tương
ứng thửa đất số 338, tờ bản đồ số 45, diện tích 60m
2
, địa chỉ khối Đ, phường C,
thành phố L, tỉnh Lạng Sơn, đã được Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh L cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: DC 459537 ngày 06/12/2021) tài sản
gắn liền với đất là 01 ngôi nhà cấp IV gác lửng, mái lợp tôn. Diện tích đất 59,6m
2
được xác định bởi các đỉnh thửa nối các điểm: A, B, C, D, thể hiện tại mảnh trích
đo địa chính số 20-2025 ngày 02/4/2025, kèm theo Bản án.
Việc thanh toán tiền được từ xử tài sản thế chấp thực hiện theo quy
định tại Điều 307 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp sau khi xử lý tài sản thế chấp,
số tiền thu được không đủ trả nợ thì Đàng Thị V1 phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho đến khi trả xong khoản vay cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q.
2. Về chi phí tố tụng: Đàng Thị V1 phải chịu số tiền 10.811.000 đồng
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Số tiền 10.811.000 đồng (mười triệu tám trăm
mười một nghìn đồng), Đàng Thị V1 phải hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Q.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
7
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ
luật Dân sự.
3. Về án phí:
3.1. Bị đơn Đàng Thị V1 phải chịu 47.584.000 đồng (bốn mươi bảy triệu
năm trăm tám mươi tư nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, để nộp ngân sách nhà
nước.
3.2. Trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 22.435.000 đồng (hai mươi hai triệu bốn trăm ba mươi lăm nghìn đồng),
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004905 ngày 03/12/2024, tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hp bản án được thinh theo quy định tại Điều 2 Lut Thinh án
n s ngưi phải thi hành ánn sự, ni được thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án quyền u cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án quy định tại Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân s. Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định ti Điu 30 Luật Thi hành án n sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện Hữu Lũng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Hải Đoàn
Tải về
Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất