Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 02/05/2024 của TAND huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 02/05/2024 của TAND huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cầu Kè (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 08/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/05/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không công nhận ông Nguyễn Văn L và bà Thạch Thị M là vợ chồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦU KÈ
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 08/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 02 - 5 - 2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Mỹ Ai.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đỗ Thành Tiết
Bà Trần thị Thúy Phượng
- Thư ký phiên tòa: Bà Lâm Thị Hòa Xuân - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Kè tham gia phiên tòa:
Không tham gia.
Ngày 02 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh
Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 03/2024/TLST-HNGĐ ngày
12 tháng 01 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 07/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1975 (có mặt);
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Bà Thạch Thị M, sinh năm 1973 (có đơn xin xét xử vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp T, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ông Nguyễn Văn L là nguyên đơn vắng mặt và có lời khai như sau: Anh
và chị M chung sống năm 2000 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian chung
sống có hai con chung tên Nguyễn Thạch Hải B, sinh ngày 29/7/2002 và Nguyễn
Thạch Quốc K, sinh ngày 24/4/2009; Hải Bình đã trưởng thành, còn Quốc K sống
với bà M. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, vợ chồng thường
xuyên cự cải, tiêu xài hoan phí, ông làm có tiền thì đưa cho bà M lo cho gia đình,
còn bà M làm có tiền thì tiêu xài riêng; vợ chồng không tìm được tiếng nói chung
trong cuộc sống; ngày càng ít quan tâm nhau nên tình cảm vợ chồng mâu thuẫn
ngày càng nghiêm trọng; mạnh ai người ấy sống nên hôn nhân không còn hạnh
phúc. Do đó, ông và bà M đã ly thân nhau từ năm 2020 đến nay. Nay ông yêu cầu
Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
Về hôn nhân: Ông yêu cầu được ly hôn với chị Thạch Thị M.
Về con chung: Con chung tên Nguyễn Thạch Hải B, sinh ngày 29/7/2002
đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; còn con chung tên Nguyễn
Thạch Quốc K, sinh ngày 24/4/2009 thì ông thống nhất giao cho bà M nuôi dưỡng.
Ông L tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung tên Nguyễn Thạch Quốc K mỗi tháng
1.000.000 đồng cho đến khi còn tròn 18 tuổi.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bà Thạch Thị M là bị đơn vắng mặt và có lời khai như sau: Bà và ông L
chung sống năm 2000 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống có
hai con chung tên Nguyễn Thạch Hải B, sinh ngày 29/7/2002 và Nguyễn Thạch
Quốc K, sinh ngày 24/4/2009; cháu B đã trưởng thành, còn cháu K sống với bà.
Nguyên nhân mâu thuẫn, vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn; do ông L muốn
chung sống với người khác nên kiếm chuyện cự cải, còn cho rằng bà gây ra nợ
nần; thậm chí bà còn bị ông L đánh đập. Hơn nữa trong thời gian chung sống bà
phải tự mình nuôi hai con nhỏ và lo cho con ăn học, còn ông L không lo cho gia
đình con cái, ít phụ giúp tiền để lo cho con, muốn cho bao nhiêu thì cho, có thiếu
tiền thì tự bà lo bương chảy, ông L không lo tới. Cuộc sống hôn nhân mạnh ai
người ấy sống, không còn quan tâm nhau. Nay bà có ý kiến như sau:
Về hôn nhân: Bà thống nhất ly hôn với ông Nguyễn Văn L.
Về con chung: Con chung tên Nguyễn Thạch Hải B, sinh ngày 29/7/2002
đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; còn con chung tên Nguyễn
Thạch Quốc K, sinh ngày 24/4/2009 thì bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng; bà
yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nguyễn Thạch Quốc K có lời khai: Tôi là con của ông L và bà M. Nay cha
mẹ ly hôn tôi có nguyện vọng sống với mẹ là bà M.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả trông tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ vào đơn
khởi kiện của ông Nguyễn Văn L cùng lời khai của bị đơn bà Thạch Thị M, xác
định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quy
định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn trong vụ án là bà Thạch Thị M có
hộ khẩu thường trú tại huyện C, tỉnh Trà Vinh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh theo quy định tại các
Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bà Thạch Thị M là bị đơn trong vụ án vắng mặt
nhưng có đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt nên căn cứ vào Điều 227 và
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà M là
phù hợp với quy định pháp luật.
[3] Về hôn nhân: Xét thấy, ông Nguyễn Văn L là nguyên đơn và bà Thạch
Thị M đều khai nhận ông và bà chung sống với nhau năm 2000 nhưng không có
đăng ký kết hôn là vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 nên hôn nhân của ông, bà không được pháp luật công nhận.
[4] Nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến việc yêu cầu ly hôn là do ông Nguyễn
Văn L là nguyên đơn và bà Thạch Thị M không hợp nhau, vợ chồng không quan
tâm, chăm sóc nhau và cũng không còn chung sống với nhau từ năm 2020 cho
đến nay. Ông Nguyễn Văn L yêu cầu được ly hôn với bà Thạch Thị M; đồng thời
bà M cũng thống nhất ly hôn với ông L. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cũng
đã tạo điều kiện hòa giải động viên cho ông L và bà M đoàn tụ lại với nhau và
cùng nhau chung sống để xây dựng hôn nhân hạnh phúc nhưng không có kết quả.
Tuy cả ông L và bà M cùng có ý kiến thuận tình ly hôn nhưng ông L và bà M
chung sống mà không có đăng ký kết hôn nên không thể giải quyết cho ông L và
bà M ly hôn mà cần áp dụng khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân
và gia đình tuyên bố không công nhận ông L và bà M là vợ chồng.
[5] Về con chung: Ông Nguyễn Văn L và bà Thạch Thị M thống nhất con
chung tên Nguyễn Thạch Hải B, sinh ngày 29/7/2002 đã trưởng thành, không yêu
cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết. Đồng thời, thống nhất giao con chung
tên Nguyễn Thạch Quốc K, sinh ngày 24/4/2009 cho bà Thạch Thị M trực tiếp
nuôi dưỡng và cũng phù hợp với nguyện vọng của con nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Thạch Thị M yêu cầu ông Nguyễn Văn L
cấp dưỡng nuôi con tên Nguyễn Thạch Quốc K, sinh ngày 24/4/2009 đến tròn 18
tuổi. Ông L tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi
Nguyễn Thạch Quốc K, sinh ngày 24/4/2009 đến tròn 18 tuổi. Xét thấy, bà M yêu
cầu ông L cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật; còn ông L tự nguyện cấp
dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con tròn 18 tuổi. Theo quy
định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình người không trực tiếp nuôi con phải
có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con; việc ông L tự nguyện cấp dưỡng nuôi con như
nêu trên là phù hợp theo quy định pháp luật nên chấp nhận và phù hợp với yêu
cầu của bà M.
[7] Về chia tài sản: Ông Nguyễn Văn L và bà Thạch Thị M thống nhất
không tranh chấp, không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[8] Về nợ chung: Ông Nguyễn Văn L và bà Thạch Thị M khai không có
nên không xem xét giải quyết.
[9] Về án phí: Buộc ông Nguyễn Văn L phải nộp án phí theo quy định của
pháp luật.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228;
khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, 81, 82 và Điều 83 của Luật
Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Không công nhận ông Nguyễn Văn L và bà Thạch Thị M là
vợ chồng.
Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thạch Quốc K, sinh ngày
24/4/2009 cho bà Thạch Thị M trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục và cũng phù hợp
với nguyện vọng của con. Đối với con chung tên Nguyễn Thạch Hải B, sinh ngày
29/7/2002 đã trưởng thành, ông Nguyễn Văn L và bà Thạch Thị M thống nhất
không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc ông Nguyễn Văn L cấp dưỡng nuôi con tên
Nguyễn Thạch Quốc K, sinh ngày 24/4/2009 mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến
khi Nguyễn Thạch Quốc K tròn 18 tuổi. Thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên
gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con.
Về chia tài sản: Ông Nguyễn Văn L và bà Thạch Thị M thống nhất không
tranh chấp, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Ông Nguyễn Văn L và bà Thạch Thị M khai không có nên
Tòa án không xem xét giải quyết.
Về án phí: Buộc ông Nguyễn Văn L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình
sơ thẩm là 300.000 đồng; nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0016151 ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Cơ
quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Kè; ông L đã nộp đủ án phí. Buộc
ông L phải nộp 300.000 đồng án cấp dưỡng nuôi con.
Về quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Văn L và bà Thạch Thị M được kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKSND huyện Cầu Kè;
- Chi cục THADS huyện Cầu Kè;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Mỹ Ai
Tải về
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm