Bản án số 08/2022/HNGĐ-ST ngày 04/05/2022 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2022/HNGĐ-ST ngày 04/05/2022 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 08/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/05/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒNG NGỰ
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 08/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 04 -5-2022
“ V/v ly n và tranh chp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phn Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ toạ phiên toà: Phan Thị Mỹ Dung.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trương Thị Bé Sáu;
Bà Nguyễn Thị Oanh Kiều.
- Thư ký phiên toà: Nguyễn Thị Tuyền - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 04 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành ph Hồng
Ngự, đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 178/2021/TLST-HNGĐ
ngày 01 tháng 12 năm 2021 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
17/2022/QĐXXST–HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2022 Quyết định Hoãn
phiên tòa s11/2022/QĐST HNngày 21 tháng 4 năm 2022, v việc Ly
hôn và tranh chấp nuôi con”, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị ch Ph, sinh m 1997 (Vắng mặt có
đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Khóm A, phường AT, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Anh Trần Công Th, sinh năm 1985 (Vắng mặt lần thứ 2) .
Địa chỉ cư trú: Khóm B, phường AT, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 04/11/2021 các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị ch Ph trình bày: m 2014 chị
anh Trần Công Th cưới nhau, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân phường AT,
vợ chồng chung sống với nhau 01 con chung tên Trần Mai Thị Như Y, sinh
ngày 22/02/2016. Đến đầu năm 2021 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nên đã không
còn sống chung, chị nuôi con tđó, không ai qua lại với ai nữa. Nay xét thấy vợ
chồng không thể nào tiếp tục chung sống với nhau được nên chị khởi kin yêu
cầu ly hôn với anh Th. Về con chung: Chị Ph yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng,
2
không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung nợ chung:
Không u cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Trần Công Th: Đã được Tòa án triệu tập hợp ltống đạt c
văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật (do mruột là Nguyễn Kim Ng
cùng hộ nhận đầy đủ thủ tục) nhưng anh Trần Công Th không n bản ý
kiến gửi cho Tòa án về yêu cầu ly hôn và yêu cầu được nuôi con của chị Nguyễn
Thị Bích Ph.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] -Về thủ tục tố tụng:
Đây v kiện tranh chấp v ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 B luật T tụng
dân s.
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích Ph đơn xin vắng mặt. B đơn anh
Trần Công Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn c tình
vắng mặt không do. vậy, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên
bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật t
tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: t yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Bích Ph với anh Trần Công Th, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích Ph anh Trần Công Th cưới nhau
năm 2014, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình
nên hôn nhân giữa anh, ch là hôn nhân hợp pháp. Chị ch Ph cho rằng trong
quá trình chung sống với nhau vchồng thường cải nhau do bất đồng quan điểm
đến đầu năm 2021 thì vợ chồng không còn sống chung cho đến nay, Chị Ph trực
tiếp nuôi con, chị và anh Th không gặp nhau để hàn gắn tình cảm.
Đối với anh Trần Công Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và tống đạt các
văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật (do mruột là Nguyễn Kim Ng
cùng hộ ký nhận đầy đủ thủ tục) nhưng anh Th không gửi văn bản ý kiến và cũng
không đến Tòa án tham gia giải quyết vụ kiện ly hôn giữa anh với chị Ph. Điều
này, chứng tỏ anh Th không thiện chí trong việc hàn gắn tình cm vợ chồng
với chị Ph. Đồng thời, mẹ ca anh Th bà Nguyễn Kim Ng bản khai xác
nhận chị Ph và anh Th đã không còn sống chung nhau tnăm 2021 đến nay. Từ
những sở trên xét thấy hôn nhân giữa chị Nguyễn Thch Ph với anh Trần
Công Th đã lâm vào tình trạng mâu thuẩn trầm trọng, đời sống chung không thể
3
o dài mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nguyễn Thị Bích Ph khởi
kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Công Th căn cứ theo quy định tại Điều
56 Luật hôn nhân gia đình.
- V con chung: Chị Nguyễn Thị ch Ph yêu cầu được tiếp tục nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung không yêu cầu anh Trần Công Th cấp
dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện con chung cháu Trần Mai Thị Như Y, sinh
ngày 22/02/2016 đang sống với chị Ph ổn định, bé Ý lại là con gái n đm
ruột tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp. Do đó, yêu cầu được
tiếp tục nuôi dưỡng con chung của chị Nguyễn Thị Bích Ph là cơ sđể Hội
đồng xét xử xem xét.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị ch Ph trình bày không
, anh Th không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] V án phí sơ thẩm: ChNguyễn ThBích Ph phải chịu theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, 35, 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271
và Điều 273 B luật Tố tụng dân s;
Áp dụng Điều 55, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình;
Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
- Về hôn nhân: Chấp nhân yêu cu ly hôn của chị Nguyễn Thị Bích Ph.
Chị Ph được ly hôn với anh Trần Công Th.
- V con chung: Chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị Nguyễn Thị Bích Ph,
Chị Ph được tiếp nuôi dưỡng con chung tên Trn Mai Thị Như Y, sinh ngày
22/02/2016, anh Trn Công Th không cấp dưỡng nuôi con do chị Ph tnguyện
không yêu cầu.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí dân sự thẩm: Buộc chị Nguyễn Thị Bích Ph chịu
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình thẩm
nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình thẩm đã nộp
theo Biên lai số 0006373 ngày 01/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
4
phố Hồng Ngự, chị Nguyễn Thị Bích Ph đã nộp đủ án phí Hôn nhân gia đình
thẩm.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể t
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6,
7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự (Sa đổi bổ sung năm 2014)”.
Nơi nhận:
- c Đương sự;
- VKSND TP. Hồng Ngự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Phan Thị Mỹ Dung
Tải về
Bản án số 08/2022/HNGĐ-ST Bản án số 08/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2022/HNGĐ-ST Bản án số 08/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất