Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Phú Mỹ (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 07/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hoàng Thị Thanh P - Hoàng Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ PHÚ MỸ
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-01-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Trần Thị Hậu
2. Nguyễn Thị Bạch Gương
- Thư phiên tòa: Thị Ngọc - Thư Tòa án của Tòa án nhân dân
thị xã Phú Mỹ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Phú Mỹ tham gia phiên tòa:
Hoàng Thị Hồng - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thị Phú
Mỹ xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 358/2024/TLST-
HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2024, về việc “ly hôn, Tranh chấp nuôi contheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 110/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 65/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2024
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị Thanh P, sinh năm: 1986
Nơi trú: Tổ 2, thôn Tân Lễ B, Châu Pha, thị Phú Mỹ, tỉnh Rịa
Vũng Tàu
Bị đơn: Ông Hoàng Văn T, sinh năm: 1981
Nơi trú: Tổ 1, thôn Tân Lễ B, Châu Pha, thị Phú Mỹ, tỉnh Rịa
Vũng Tàu
(Bà P có mặt, ông T vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn xin khởi kiện đề ngày 25 tháng 6 năm 2024 trong quá giải quyết vụ
án nguyên đơn Hoàng Thị Thanh P trình bày:
2
ông Hoàng Văn T bắt đầu chung sống với nhau vào năm 2008, tổ chức
đám cưới, do tự tìm hiểu đến với nhau đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
Châu Pha, huyện Tân Thành (nay thị Phú Mỹ), tỉnh Rịa Vũng Tàu. Thời
gian đầu chung sống thì ông T chung sống hạnh phúc. Tới năm 2022 thì
ông T những mâu thuẫn xảy ra, ông T rất gia trưởng, bắt vợ con phải nghe theo ý
kiến của ông, nếu không nghe theo giận, không nói chuyện với vợ con trong một
thời gian dài, không quan tâm tới cuộc sống của các con. Mặc ông T không
đánh đập chửi bới nhưng khi mâu thuẫn với vợ con ông T luôn sử dụng P pháp
im lặng, không trao đổi, không tìm cách giải quyết vấn đề. Chính vì vậy giữa bà và ông
T ngày càng không hiểu nhau, không có sự trao đổi qua lại, việc ai người đó làm, là vợ
chồng nhưng không khác gì người ngoài. Bà và ông T dần mất đi tiếng nói chung, mục
đích hôn nhân không đạt được. ông T sống ly thân đến nay hai năm. Nay
xét thấy, không còn tình cảm gì với ông T, cuộc sống chung không còn ý nghĩa nên
yêu cầu Tòa án cho được ly hôn với ông T để ông T được sự tự do ông
muốn.
Về con chung: và ông T chung sống có hai con chung là trẻ Hoàng Ngọc Thảo
A, sinh ngày 12/9/2009 trẻ Hoàng Ngọc Phương A1, sinh ngày 18/3/2011. Sau khi
ly hôn, nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ A trẻ A1, không yêu cầu
ông T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến yêu cầu nêu trên.
Bị đơn ông Hoàng Văn T vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Phú Mỹ phát biểu ý kiến
như sau:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã chấp
hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể
từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận nguyên đơn bà Hoàng Thị Thanh P được ly hôn
với ông Hoàng Văn T
Về con chung: Giao 02 con chung trẻ Hoàng Ngọc Thảo A, sinh ngày 12/9/2009
và trẻ Hoàng Ngọc P Ah, sinh ngày 18/3/2011 cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng, tạm hoãn
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông T
3
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả trAh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Hoàng Thị Thanh P khởi kiện yêu cầu được ly hôn nuôi con chung
với ông Hoàng Văn T. Đây ly hôn, tranh chấp về nuôi con thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[2] Ông Hoàng Văn T trú tại t1, thôn Tân Lễ B, Châu Pha, thị Phú
Mỹ, tỉnh Rịa Vũng Tàu nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
[3] Về sự vắng mặt của các đương sự: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định
đưa vụ án ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn ông Hoàng Văn T nhưng
ông T vẫn không đến Tòa tham gia xét xử nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt ông T
phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[4] Ông T đã nhận được thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải nêu yêu cầu của P
nhưng ông T vẫn không đến Tòa trình bày ý kiến, tham dự các buổi hòa giải, t xử
theo quy định vắng mặt không do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 4
Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án theo những chứng cứ đã
thu thập được trong hồ sơ vụ án.
[5] Về quan hệ hôn nhân: Hoàng Thị Thanh P ông Hoàng Văn T sống
chung đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân Châu Pha, huyện Tân Thành
(nay thị Phú Mỹ), tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy
định của pháp luật. Do đó, sở xác định quan hệ hôn nhân giữa P ông T
hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[6] Trước tòa hôm nay,Hoàng Thị Thanh P xác định bà và ông Hoàng Văn
T u thuẫn ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung
không thể kéo dài, yêu cầu được ly hôn với ông T để mỗi người tạo dựng cuộc sống
riêng. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu trên hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều
4
56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Bởi lẽ, theo quy định tại khoản 1 Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Tòa án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Trong vụ án này,P khai do ông T rất gia trưởng, bắt vợ con phải nghe theo ý
kiến của ông, nếu không nghe theo giận, không nói chuyện với vợ con trong một
thời gian dài, không quan tâm tới cuộc sống của các con. Mặc ông T không
đánh đập chửi bới nhưng khi mâu thuẫn với vợ con ông T luôn sử dụng phương
pháp im lặng, không trao đổi, không tìm cách giải quyết vấn đề. Chính vậy giữa
ông T ngày càng không hiểu nhau, không sự trao đổi qua lại, việc ai người đó
làm, vợ chồng nhưng không khác người ngoài. ông T dần mất đi tiếng nói
chung, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà và ông T đã sống ly thân được hai năm.
Mặt khác ông T không đến Toà án tham gia tố tụng để Toà án hoà giải, động viên hai
bên đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều này chứng tỏ giữa P và ông T không
còn tình cảm và đều không có thiện chí để đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được
thì cuộc sống chung cũng không còn ý nghĩa. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu ly hôn của bà P đối với ông T.
[7] Về con chung: P xác nhận ông T hai con chung trẻ Hoàng
Ngọc Thảo A, sinh ngày 12/9/2009 trẻ Hoàng Ngọc Phương A1, sinh ngày
18/3/2011. Sau khi ly hôn, bà P có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ A trẻ
A1. P xác nhận trẻ A trẻ A1 hiện nay đang cùng P. Tòa án đã tống đạt
thông báo thụ vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công
khai chứng cứ hòa giải cho ông T nhưng ông T vẫn không đến Tòa để thể hiện ý
kiến của ông về vấn đề con chung mà vắng mặt không lý do.
Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng
thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối
với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một
bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở
lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.
Tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 14/10/2024 của Tòa án nhân dân thị Phú
Mỹ thì trẻ A và trẻ A1 đều có nguyện vọng được sống với bà P
Từ những nhận định phân tích nêu trên, nhằm bảo đảm quyền lợi về mọi mặt
cho trẻ A trẻ A1 tránh việc xáo trộn trong sinh hoạt hiện tại của trẻ, Hội đồng xét
xử quyết định giao trẻ A và trẻ A1 cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng.
[8] Về cấp dưỡng nuôi con chung: P không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi
con chung, đây sự tự nguyện của P không trái luật nên Hội đồng xét xử tạm
hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông T.
5
[9] Về tài sản chung: P không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề tài sản
chung giữa với ông T. Ông T vắng mặt không thể hiện ý kiến, yêu cầu của ông về
vấn đề tài sản chung giữa ông P nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết
vấn đề tài sản chung giữa P với ông T trong vụ án này, nếu sau này các đương sự có
tranh chấp sẽ được giải quyết trong một vụ án khác
[10] Về nợ chung: P xác nhận ông T không nợ chung. Ông T vắng
mặt không thể hiện ý kiến, yêu cầu của ông về vấn đề nợ chung giữa ông P nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết vấn đề nợ chung giữa P ông T trong
vụ án này, nếu sau này các đương sự tranh chấp sẽ được giải quyết trong một vụ án
khác.
[11] Về án phí: Hoàng Thị Thanh P chịu án phí dân sự thẩm theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 91, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều
228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Hoàng Thị Thanh P
Cho Hoàng Thị Thanh P được ly hôn với ông Hoàng Văn T
Giấy chứng nhận kết hôn số 128, quyển số 01/2008 do Ủy ban nhân dân
Châu Pha, huyện Tân Thành (nay thị xã Phú Mỹ), tỉnh Rịa Vũng Tàu cấp ngày
05/11/2008 không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Giao hai con chung trẻ Hoàng Ngọc Thảo A, sinh ngày
12/9/2009 trẻ Hoàng Ngọc Phương A1, sinh ngày 18/3/2011 cho bà P trực tiếp nuôi
dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông T.
6
Ông T quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai quyền ngăn
cản. lợi ích con chung, khi cần thiết các bên quyền xin thay đổi việc nuôi con
hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án
này, nếu sau này các đương sự có tranh chấp sẽ được giải quyết trong một vụ án khác.
4. Về án phí: Hoàng Thị Thanh P chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự thẩm đối với yêu cầu ly hôn được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) mà P đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ
phí Tòa án số 0003883 ngày 04/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sthị Phú
Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Bà P đã nộp đủ án phí.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7A, 7B 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
6. Về quyền kháng cáo: Hoàng Thị Thanh P quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, ông Hoàng Văn T quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAD tỉnh BRVT;
- VKSND tỉnh BRVT;
- VKSND thị xã Phú Mỹ;
- Chi cục THADS thị xã Phú Mỹ;
- Ủy ban nhân dân xã Châu Pha, thị xã
Phú Mỹ, tỉnh BRVT;
Lưu VP, hồ sơ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thùy
Tải về
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất