Bản án số 07/2019/DS-ST ngày 08/08/2019 của TAND huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản và tiền hụi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2019/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2019/DS-ST ngày 08/08/2019 của TAND huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản và tiền hụi
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Năm Căn (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 07/2019/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/08/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp giữa ông Phạm Thế T2 và bà Nguyễn Thị Mỹ N liên đới thanh toán cho ông Phạm Bảo T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NĂM CĂN
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 07/2019/DS-ST
Ngày: 08-8-2019
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
và tiền hụi, ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Phan Diệu Hiền.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Như Học;
Ông Nguyễn Quốc Thống.
- Thư phiên tòa: Trương Thị Hồng Ngân TTòa án nhân dân
huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau tham gia
phiên tòa: Bà Phạm Thị Hồng Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh
Mau xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 67/2019/TLST-DS ngày 03
tháng 05 năm 2019 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản (tiền mượn) và tiền hụi”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2019/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 6
năm 2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phạm Bảo T, sinh năm 1986 (có mặt).
i trú: p M, T, huyện N, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Ông Phạm Thế T2, sinh năm 1985 Nguyễn Thị Mỹ N, sinh
năm 1981 (vợ ông T2; vắng mặt).
Cùng hộ khẩu thường trú: Ấp K, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.
Cùng nơi cư trú: Ấp V, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 26 tháng 04 m 2019 trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn ông Phạm Bảo T trình bày yêu cầu:
Ông Phạm Bảo T yêu cầu vợ chồng ông Phạm Thế T2 và bà Nguyễn Thị Mỹ
N thanh toán tổng số tiền n nợ 682.000.000 đồng, trong đó tiền nợ hụi
162.000.000 đồng và tiền vay vốn gốc (tiền mượn) là 520.000.000 đồng. Cụ thể:
2
Ngày 25/10/2018 ông T2 N vay không lãi suất (ợn) của ông T số
tiền 520.000.000 đồng. Việc vay tiền làm biên nhận, ông T2, ông T đều tên
trong biên nhận và giao cho ông T quản lý.
Ngoài ra, vợ chồng ông T2 và bà N còn tham gia hụi do ông T làm chủ.
Dây hụi thứ nhất: Hụi mở ngày 15/01/2018 âm lịch, do ông T làm chủ, loại
hụi 1.000.000 đồng, gồm có 42 chân, hụi có lãi, chủ hụi được hưởng huê hồng, hụi
mỗi tháng khui hai lần vào ngày 15 30 âm lịch. Vợ chồng ông T2, N tham
gia 04 chân hốt hết, ông T đã giao đủ tiền. Vợ chồng ông T2, bà N đóng hụi
chết đến kỳ thứ 10 (ngày 15/06/2018 âm lịch) thì ngưng đóng cho đến nay. dây
hụi này ông T2, N còn nông T 32 kỳ hụi chết chưa đóng bằng số tiền 32 kỳ x
04 chưng x 1.000.000 đồng = 128.000.000 đồng. Hụi đã bị đình vào ngày
01/01/2019 âm lịch.
Dây hụi thứ hai: Hụi mở ngày 15/02/2018 âm lịch, hụi do ông T làm chủ,
loại hụi 500.000 đồng, dây hụi gồm 44 chân, mỗi tháng khui hai lần vào ngày
15 và 30 âm lịch, hụi có lãi, chủ hụi được hưởng huê hồng. Vợ chồng bà N, ông T2
tham gia 02 chân, đã hốt hụi hết và ông T đã giao đủ tiền. 02 chân hụi này vợ
chồng ông T2 đóng đến kỳ thứ 10 vào ngày 15/07/2018 âm lịch thì ngưng đóng
cho đến nay. Ông T2, N còn nợ ông T 34 kỳ hụi chết chưa đóng 34 k x 02
chưng x 500.000 đồng = 34.000.000 đồng. Hụi đã bị đình vào ngày 01/01/2019 âm
lịch.
Sau khi đình hụi, giữa ông T và vợ chồng ông T2, N thỏa thuận chốt
nợ lại, tổng số tiền phải đóng hụi chết hai dây hụi 162.000.000 đồng tiền
vay (mượn) 520.000.000 đồng. Do ông T2 N không thiện ý trả nợ nên
ông T khởi kiện buộc vợ chồng ông Phạm Thế T2 và Nguyễn Thị Mỹ N thanh
toán tổng số tiền 682.000.000 đồng. Ngoài ra ông không yêu cầu gì khác.
* Tại bản tự khai biên bản hòa giải đề ngày 20/5/2019, vợ chồng ông
Phạm Thế T2, bà Nguyễn Thị Mỹ N thống nhất trình bày:
Ông T2 và bà N đồng ý toàn bộ với lời trình bày của ông T về thời điểm giao
dịch hụi, số tiền hụi còn nợ là 162.000.000 đồng. Ngoài ra, ngày 25/10/2018 ông
T2, bà N vay không lãi suất (mượn) của ông T stiền 520.000.000 đồng. Việc
vay tiền làm biên nhận do ông T quản , mục đích để xoay sở, làm ăn
kinh tế trong gia đình. Do làm ăn bị thua lỗ nên không khả nợ cho ông T. Nay
ông T2, bà N đồng ý liên đới thanh toán cho ông T tổng số tiền còn nợ
682.000.000 đồng, trong đó tiền hụi gốc 162.000.000 đồng tiền vay gốc
520.000.000 đồng.
* Tại phiên tòa:
- Ông Phạm Bảo T ý kiến: Bảo lưu quan điểm nêu trên, mặc dù các bên
không thỏa thuận về thời hạn thanh toán nợ vay nhưng từ tháng 12 năm 2018 đến
nay ông T có liên hệ ông T2, N yêu cầu thanh toán số nợ trên nhưng ông T2,
N vẫn không thanh toán nên ông T khởi kiện. Đối với khoản tiền nhụi, do vợ
chồng ông T2 N không thực hiện việc đóng hụi nên các dây hụi đã bđình,
mặc hụi chưa mãn nhưng giữa ông T vợ chồng ông T2, N đã thống nhất
chốt nợ hụi tổng cộng là 162.000.000 đồng. Ông T có liên hệ ông T2, bà N yêu cầu
thanh toán số nợ trên nhưng ông T2, bà N vẫn không thực hiện.
3
- Vợ chồng ông Phạm Thế T2 bà Nguyễn Thị Mỹ N vắng mặt nên không
có ý kiến khác.
- Đại diện Viện kiểm sát ý kiến: Về phần thủ tục tố tụng Thẩm phán, Hội
đồng xét xử các đương s đã chấp hành đúng theo quy định pháp luật nên
không kiến nghị. Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của ông Phạm Bảo T. Vợ chồng ông Phạm Thế T2 Nguyễn Thị Mỹ N
phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
- Về quan htranh chp: Theo Đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 4 năm 2019,
ông Phạm Bảo T yêu cầu vợ chồng ông Phạm Thế T2, bà Nguyễn Thị Mỹ N thanh
toán số tiền vay không lãi suất (mượn) và tiền hụi còn nợ. Tranh chấp giữa các bên
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản tiền hụi” quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điu 35, Điu 39 ca B lut t tng dân sự n vụ án thuộc thẩm quyn
của Tòa án nn dân huyn Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
- Áp dụng pháp luật: Giao dịch giữa các đương sự xảy ra sau m 2015 nên áp
dụng Bộ luật n snăm 2015 để giải quyết đối với tranh chấp giữa c đương sự.
Đối với vợ chồng ông T2 N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần
tham gia phiên tòa thẩm nhưng đều vắng mặt không do, căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt vợ chồng ông Phạm Thế T2 và bà Nguyễn Thị Mỹ N.
[2]. Về nội dung vụ án:
- Xem xét yêu cầu khởi kiện
Ông Phạm Bảo T yêu cầu ông Phạm Thế T2 Nguyễn Thị Mỹ N thanh
toán tiền hụi 162.000.000 đồng tiền vay vốn gốc 520.000.000 đồng. Tại
bản tkhai biên bản hòa giải ngày 20/5/2019, vchồng ông T2 N đều
thừa nhận nợ của ông T số tiền nói trên đồng ý thanh toán. Khoản 2 Điều 92
Bộ luật tố tụng dân sự quy định Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản
đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản kết luận của quan chuyên môn
bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Như vậy,
việc vợ chồng ông T2 N ncủa ông T tiền stiền hụi gốc 162.000.000
đồng tiền vay gốc 520.000.000 đồng thật. Đây tranh chấp hợp đồng
vay tài sản (không lãi suất) tiền hụi được quy định tại các điều 463, 471 của Bộ
luật dân sự. Sự việc tranh chấp nợ được phía bị đơn thừa nhận nên yêu cầu của ông
T được Hội đồng xét xử chấp nhận là sở. Vợ chồng ông Trưởng N
trách nhiệm liên đới thanh toán cho ông T tổng số tiền còn nợ 682.000.000
đồng.
- Về lãi suất đối với các khoản tiền nêu trên, trong thời gian qua các bên
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Trường hợp vợ chồng ông Phạm Thế T2 Nguyễn Thị Mỹ N chậm
thanh toán khoản tiền nêu trên thì ông T2 N còn phải chịu khoản tiền lãi của
4
số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật tố
tụng dân sự.
- Đối với nội dung ghi trong biên nhận ngày 25/10/2018: “tạm thời giao cho
ông T quản canh tác phần đất vuông tôm diện tích 8,2 ha, vị trí thửa số 123,
khoảnh 27, Tiểu khu Gạch Dà, tọa lạc ấp Mai Hoa, Tam Giang Đông, huyện
Năm Căn, tỉnh Cà Mau, Ban quản lý rừng phòng hộ Tam Giang I”. Ông T, ông T2
N đều xác định không yêu cầu Tòa án xem xét vấn đnày hiện nay phần
đất nêu trên vẫn do ông T2 giao khoán với Ban quản rừng phòng hTam Giang
I việc mượn tiền không liên quan đến phần đất quyền lợi của Ban quản
rừng phòng hộ T nên đề nghị không đưa Ban quản lý rừng phòng hộ T tham gia tố
tụng. Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định a án chỉ thụ
giải quyết vụ việc dân sự khi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự chỉ
giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương skhông đặt
ra yêu cầu giải quyết về phần đất nêu trên nên Hội đồng xét xử không xem xét là
có cơ sở.
- Đối với yêu cầu của bà Huỳnh Hồng T3: Do T3 không cung cấp được
tài liệu, chứng cứ để xác định được việc cấu kết giữa ông T với vợ chồng ông T2
N để đưa ra khoản nợ khống, T3 không phải người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trong vụ án nêu trên T3 không lợi ích bị xâm phạm. Mặt
khác, Tòa án chỉ tiến hành trưng cầu giám định khi cần thu thập tài liệu chứng cứ
theo quy định tại Điểm c khoản 2 Điều 97, Điều 102 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ngoài ra Tòa án nhân dân huyện Năm Căn tiến hành xác minh đối với những
người làm chứng thì đều xác định vợ chồng ông T2 và N chơi hụi do ông T
làm chủ và nợ ông T số tiền vay không lãi 520.000.000 đồng, n hụi
162.000.000 đồng. Do đó, trường hợp yêu cầu của bà T3 không sở chấp
nhận.
[3]. Về án phí: Án phí dân sự thẩm giá ngạch các đương sự phải chịu
theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án. Ông Phạm Bảo T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, ông T được nhận
lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Do yêu cầu của ông T được chấp nhận toàn bộ nên vợ chồng ông Phạm Thế
T2 Nguyễn Thị Mỹ N phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm stiền
31.280.000 đồng.
Những người tham gia tố tụng có quyền kháng cáo bản án theo quy định của
pháp luật.
[4] Ý kiến đề nghị của Viện kiểm t căn cnên được chấp nhận tn bộ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các điều 463, 468, 469, 471 Bộ luật dân sự; Điều 26, Điều 35, Điều
147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng n sự;
5
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
[1]. Buộc vợ chồng ông Phạm Thế T2 Nguyễn Thị Mỹ N liên đới
thanh toán cho ông Phạm Bảo T số tiền hụi gốc 162.000.000 đồng tiền vay
vốn gốc 520.000.000 đồng, tổng cộng bằng 682.000.000 đồng (Sáu trăm tám
mươi hai triệu đồng).
Kể tngày ông T đơn yêu cầu thi hành án, trường hợp vợ chồng ông T2,
bà N chậm thanh toán cho ông T số tiền trên thì hàng tháng vợ chồng ông T2, bà N
còn phải chịu thêm khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chậm thanh toán
tại thời điểm thi hành án.
[2]. Về án phí: Đương schịu án phí dân sự thẩm giá ngạch 5%, vợ
chồng ông Phạm Thế T2 Nguyễn Thị Mỹ N phải liên đới chịu án phí với số
tiền là 31.280.000 đồng.
Ông Phạm Bảo T không phải chịu án phí dân s thẩm. Ngày 03 tháng 05
năm 2019 ông Phạm Bảo T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 15.640.000 theo Biên
lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0016449 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Năm Căn, ông T được nhận lại toàn bộ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của
Luật thi hành án dân sự.
[3]. Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, vắng mặt tính từ ngày nhận bản án hoặc tống đạt bản án hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Năm Căn;
- Chi cục THADS huyện Năm Căn;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẤM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phan Diệu Hiền
Tải về
Bản án số 07/2019/DS-ST Bản án số 07/2019/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất