Bản án số 06/2025/KDTM-ST ngày 08/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/KDTM-ST ngày 08/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị |
Số hiệu: | 06/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/08/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG TRỊ
Bản án số: 06/2025/KDTM-ST
Ngày 08-8-2025
V/v: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1, TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Mai Thị Mỹ Hạnh
Các hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Tiến
Bà Đặng Thị Thu
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Tuyết Nga - Thư ký Toà án nhân dân Khu
vực 1, tỉnh Quảng Trị.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 1, tỉnh Quảng Trị tham gia
phiên tòa: Ông Hoàng Việt Hà- Kiểm sát viên.
Trong ngày 08 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 1, tỉnh
Quảng Trị xét xử công khai vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ lý số
55/2024/TLST-KDTM ngày 04/11/2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2025/QĐXXST-KDTM ngày 11 tháng
02 năm 2025; các thông báo hoãn phiên toà liên quan, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N
Địa chỉ trụ sở: Số 198 Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thanh T, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng N.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh B, chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng N- Chi nhánh Quảng Bình.
Đại diện theo ủy quyền lại: Ông Phan Anh L, chức vụ: Trưởng Phòng KHBL
Ngân hàng N -Chi nhánh Quảng Bình.
Địa chỉ liên hệ: số 01 C, đường Trần Hưng Đạo, phường Đồng Hới, tỉnh
Quảng Trị; Đt liên hệ: 0911.173273
Ông Linh có mặt.
- Bị đơn: Công ty Đ
Địa chỉ: TDP Minh Lợi (Quảng Thọ), phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị.
Đại diện theo phát luật: Ông Nguyễn H, sinh năm: 1976, chức vụ: Giám đốc;
cư trú: TDP Minh Lợi (Quảng Thọ), phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị, vắng mặt.
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn H, sinh năm: 1976, bà Hoàng T, sinh năm: 1979; cư trú: TDP
Minh Lợi (Quảng Thọ), phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị; SĐT: 0978.555.501;
vắng mặt.
2.. Bà Trần Thị Vỵ, cư trú: TDP Thọ Đơn (Quảng Thọ), phường Bắc Gianh,
tỉnh Quảng Trị, có mặt.
3. Ông Nguyễn Thế Anh, bà Đoàn Thị Bé, cư trú: TDP Thọ Đơn, (Quảng
Thọ), phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện đề ngày 10/10/2024 và lời khai trong quá trình tố
tụng, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng N trình bày:
Ngày 11/10/2023 Ngân hàng N – Chi nhánh Quảng Bình (Vietcombank) đã
ký Hợp đồng cấp tín dụng số: 8721440/2023/VCB.QB. Hợp đồng cho vay theo
hạn mức số: 8721440/2023/HM - VCB.QB với Công ty Đ (Sau đây gọi là Công ty
Đức Ngọc), với các nội dung: Tổng số tiền cho vay: 9.500.000.000 đồng. Mục đích
sử dụng vốn: Thanh toán tiền mua hàng phục vụ hoạt động kinh doanh. Lãi suất
cho vay: cụ thể theo từng lần giải ngân. Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất cho vay
trong hạn tại thời điểm quá hạn. Thời hạn cho vay: 06 tháng kể từ ngày giải ngân.
Cụ thể các lần nhận nợ của Công ty Đ như sau:
1. Giấy nhận nợ số 03 ngày 25/10/2023: 1.062.000.000 đồng, lãi suất 6,5%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 412.893.083 đồng, trong đó: Nợ gốc
361.938.144 đồng, nợ lãi trong hạn 35.553.109 đồng và nợ lãi quá hạn 15.401.830
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
20/04/2024.
2. Giấy nhận nợ số 04 ngày 27/10/2023: 400.000.000 đồng, lãi suất 6,5%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 452.463.013 đồng, trong đó: Nợ gốc
400.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 35.616.439 đồng và nợ lãi quá hạn 18.846.574
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
22/04/2024.
3. Giấy nhận nợ số 05 ngày 01/11/2023: 458.000.000đồng, lãi suất 6,5%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 517.662.343 đồng, trong đó: Nợ gốc
458.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 40.780.822 đồng và nợ lãi quá hạn 18.881.521
đồng đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
27/04/2024.
4. Giấy nhận nợ số 06 ngày 03/11/2023: 400.000.000đồng, lãi suất 6,5%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 439.327.588 đồng, trong đó: Nợ gốc
390.536.219 đồng, nợ lãi trong hạn 32.670.045 đồng và nợ lãi quá hạn 16.121.324
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
3
29/04/2024.
5. Giấy nhận nợ số 07 ngày 08/11/2023: 1.200.000.000đồng, lãi suất 6,2%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 1.348.698.082 đồng, trong đó: Nợ
1.200.000.000đồng, nợ lãi trong hạn 101.917.808 đồng và nợ lãi quá hạn
46.780.274 đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ
ngày 04/5/2024.
6. Giấy nhận nợ số 07 ngày 22/11/2023: 607.000.000đồng, lãi suất 6,2%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 681.493.913 đồng, trong đó: Nợ gốc
607.000.000đồng, nợ lãi trong hạn 51.552.638 đồng và nợ lãi quá hạn 22.941.275
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
18/5/2024.
7. Giấy nhận nợ số 08 ngày 24/11/2023: 300.000.000 đồng, lãi suất 6,2%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 336.817.809 đồng, trong đó: Nợ gốc
300.000.000đồng, nợ lãi trong hạn 25.479.452 đồng và nợ lãi quá hạn 11.338.357
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
20/5/2024.
8. Giấy nhận nợ số 09 ngày 27/11/2023: 1.000.000.000đồng, lãi suất 6,2%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 1.122.471.233 đồng, trong đó: Nợ
gốc 1.000.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 84.931.506 đồng và nợ lãi quá hạn
37.539.727 đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ
ngày 23/5/2024.
9. Giấy nhận nợ số 10 ngày 01/12/2023: 500.000.000đồng, lãi suất 5,9%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 558.110.960 đồng, trong đó: Nợ gốc
500.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 40.410.960 đồng và nợ lãi quá hạn 17.700.000
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
27/5/2024.
10. Giấy nhận nợ số 11 ngày 06/12/2023: 440.000.000đồng, lãi suất 5,9%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 490.888.713 đồng, trong đó: Nợ gốc
440.000.000đồng, nợ lãi trong hạn 35.561.644 đồng và nợ lãi quá hạn 15.327.069
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
01/6/2024
11. Giấy nhận nợ số 12 ngày 08/12/2023: 800.000.000đồng, lãi suất 5,9%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 892.524.933 đồng, trong đó: Nợ gốc
800.000.000đồng, nợ lãi trong hạn 64.657.535 đồng đồng và nợ lãi quá hạn
27.867.398 đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ
ngày 01/6/2024
12. Giấy nhận nợ số 14 ngày 24/01/2024: 470.000.000đồng, lãi suất 5,6%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 519.827.726 đồng, trong đó: Nợ gốc
470.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 36.054.794 đồng và nợ lãi quá hạn 13.772.932
4
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
20/7/2024.
13. Giấy nhận nợ số 15 ngày 20/03/2024 là: 300.000.000đồng, lãi suất 5,6%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 330.516.165 đồng, trong đó: Nợ gốc
300.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 23.013.699 đồng và nợ lãi quá hạn 7.502.466
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
01/6/2024.
14. Giấy nhận nợ số 16 ngày 27/03/2024: 300.000.000đồng, lãi suất 5,4%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 329.226.576 đồng, trong đó: Nợ gốc
300.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 22.147.397 đồng và nợ lãi quá hạn 7.079.179
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
01/6/2024.
15. Giấy nhận nợ số 16 ngày 28/03/2024: 380.000.000 đồng, lãi suất 5,4%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là: 416.964.108 đồng, trong đó: Nợ gốc
380.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 27.997.150 đồng và nợ lãi quá hạn 8.966.958
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
01/6/2024.
16. Giấy nhận nợ số 17 ngày 03/04/2024: 700.000.000đồng; lãi suất 5,2%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là 764.622.465 đồng, trong đó: Nợ gốc
700.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 49.065.205 đồng và nợ lãi quá hạn 15.557.260
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
01/6/2024.
17. Giấy nhận nợ số 18 ngày 10/04/2024: 350.000.000đồng; lãi suất 5,2%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là 381.787.671 đồng, trong đó: Nợ gốc
350.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 24.183.562 đồng và nợ lãi quá hạn 7.604.109
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
01/6/2024.
18. Giấy nhận nợ số 19 ngày 24/04/2024: 500.000.000đồng; lãi suất 5,2%.
Dư nợ khoản vay đến hết ngày 08/08/2025 là 543.915.068 đồng, trong đó: Nợ gốc
500.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 33.550.685 đồng và nợ lãi quá hạn 10.364.383
đồng. Khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc từ ngày
01/6/2024.
Tài sản đảm bảo cho các khoản vay trên gồm:
1/ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 810, tờ
bản đồ số 16, địa chỉ: TDP Chính trực, phường Ba Đồn, tỉnh Quảng Trị, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CB119209, số vào sổ cấp GCN: CH00430 do UBND thị xã Ba Đồn cấp ngày
01/10/2015 mang tên ông Nguyễn H và bà Hoàng T theo Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất số 460/2016/VCB.QB ngày 29/09/2016 được ký giữa Ngân hàng N –
5
Chi nhánh Quảng Bình và ông Nguyễn H và bà Hoàng T, Hợp đồng đã được công
chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm đúng theo qui định.
2/ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 184, tờ
bản đồ số 26, địa chỉ: TDP Minh Lợi, phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
số BE366271, số vào sổ cấp GCN: CH02267 do UBND huyện Quảng Trạch cấp
ngày 24/08/2011 mang tên bà Hoàng T và ông Nguyễn H theo Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất và nhà ở số 915/2018/VCB.QB ngày 19/01/2018 được ký giữa
Ngân hàng N – Chi nhánh Quảng Bình và ông Nguyễn H và bà Hoàng T, Hợp đồng
đã được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm đúng theo qui định.
3/ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 596, tờ
bản đồ số 16, địa chỉ: tổ dân phố Thọ đơn, phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số DA337834, số vào sổ cấp GCN: CS06541 do Sở tài nguyên môi trường
tỉnh Quảng Bình cấp ngày 15/03/2021 mang tên ông Nguyễn H và bà Hoàng T,
theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 8721440.596/2021/HĐTCTS ngày
24/09/2021 được ký giữa Ngân hàng N – Chi nhánh Quảng Bình và ông Nguyễn
H và bà Hoàng T, Hợp đồng đã được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
đúng theo qui định.
4/ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 597, tờ
bản đồ số 16, địa chỉ: Tổ dân phố Thọ đơn, phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CV285393, số vào sổ cấp GCN: CS05912 do Sở tài nguyên môi trường
tỉnh Quảng Bình cấp ngày 29/05/2020 mang tên ông Nguyễn H và bà Hoàng T,
theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 8721440.597/2021/HĐTCTS ngày
15/10/2021 được ký giữa Ngân hàng N – Chi nhánh Quảng Bình và ông Nguyễn
H và bà Hoàng T, Hợp đồng đã được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
đúng theo qui định.
Quá trình thực hiện các Hợp đồng tín dụng:
Trong quá trình vay vốn từ năm 2016 đến đầu năm 2024, Công ty Đức Ngọc
đã trả nợ đúng hạn, bắt đầu từ tháng 03 năm 2024 Công ty thường xuyên xẩy ra
tình trạng nợ quá hạn. Do trả chậm gốc lãi nên toàn bộ dư nợ của Công ty Đức
Ngọc đã chuyển nợ nhóm 2 tại tổ chức tín dụng khác từ ngày 02/04/2024, nợ nhóm
3 ngày 11/06/2024, nhóm 4 ngày 12/08/2024 (CIC) và tại Ngân hàng N nhóm 2
ngày 02/05/2024 và chuyển nợ xấu nhóm 3 từ ngày 22/07/2024, chuyển nợ nhóm
5 ngày 27/12/2024. Tính đến ngày 08/8/2025, Công ty Đức Ngọc đã thanh toán nợ
gốc: 42.525.637 đồng, thanh toán nợ lãi: 168.051.909 đồng.
Phía ngân hàng đã thực hiện đúng quy định thường xuyên thông báo nợ đến
hạn để khách hàng thu xếp nguồn trả nợ, sau khi khách hàng không thực hiện đúng
6
cam kết theo hợp đồng đã ký kết, Ngân hàng đã có các thông báo nợ đến hạn quá
hạn, gửi giấy mời làm việc nhiều lần và Công ty Đức Ngọc cam kết trả nợ đầy đủ
đúng hạn và không để xảy ra nợ xấu nợ nhóm 3. Tuy nhiên, sau đó Công ty Đức
Ngọc đã không thực hiện theo đúng các nội dung đã cam kết trả nợ gốc lãi đúng
quy định. Vì vậy, Vietcombank khởi kiện Công ty Đức Ngọc để đảm bảo việc thu
hồi nợ, cụ thể: Yêu cầu Công ty Đức Ngọc phải thanh toán cho Vietcombank toàn
bộ số tiền tính đến hết ngày 08/8/2025: 10.540.211.449 đồng, trong đó:
- Nợ gốc : 9.457.474.363 đồng
- Nợ lãi trong hạn : 765.144.450 đồng
- Nợ lãi quá hạn : 317.592.636 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Công ty Đức Ngọc còn phải
tiếp tục trả các khoản tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất hai bên đã thỏa thuận tại
Hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi Công ty Đức Ngọc tất toán toàn bộ khoản
vay tại Vietcombank.
Trường hợp Công ty Đức Ngọc không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ không đầy đủ cho Vietcombank thì Vietcombank có quyền yêu cầu
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, xử lý tài sản đảm bảo theo các
Hợp đồng thế chấp đã ký kết để thu nồi nợ.
Trường hợp sau khi xử lý xong tài sản bảo đảm mà vẫn không đủ thu hồi
khoản nợ thì Công ty Đức Ngọc vẫn phải có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ còn
lại cho Vietcombank.
Sau khi nhận được Thông báo thụ lý vụ án, bị đơn Công ty Đức Ngọc đã gửi
cho Tòa án Đơn xin gia hạn thời gian giao nộp tài liệu chứng cứ, xin kéo dài thời
gian giải quyết vụ án là 02 tháng kể từ ngày 18.11.2024. Tuy nhiên, sau đó mặc dù
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cả bị đơn Công ty Đức Ngọc và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn H, bà Hoàng T- là những người đã
dùng tài sản thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của mình để đảm bảo cho khoản
vay của Công ty Đức Ngọc tại Vietcombank đều không đến Tòa án, không cung
cấp tài liệu, chứng cứ và không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Để có căn cứ giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện việc xem xét thẩm
định tại chỗ các tài sản thế chấp, kết quả:
- Tài sản thế chấp thứ 1: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc
thửa đất số 810, tờ bản đồ số 16, địa chỉ: TDP Chính trực, phường Ba Đồn, tỉnh
Quảng Trị: Trên đất chưa xây dựng tài sản, sử dụng ổn định, không có tranh chấp,
diện tích theo đo đạc thực tế 268,5m
2
(diện tích theo Giấy chứng nhận được cấp
326,6m
2
, giảm 40,1m
2
. Theo Công văn số 50/CN-VPĐK ngày 01/8/2025 của Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai Khu vực II xác định lý do của việc giảm diện tích
do thời điểm đo đạc cấp GCN đường giao thông phía Đông được quy hoạch, tuy
7
nhiên chưa xác định được mốc giới đúng cụ thể, dẫn đến sai sót trong quá trình dẫn
đạc, dẫn đến sai sót mốc giới phía Đông của thửa đất.
- Tài sản thế chấp thứ 2: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc
thửa đất số 184, tờ bản đồ số 26, địa chỉ: TDP Minh Lợi, phường Bắc Gianh, tỉnh
Quảng Trị: Trên đất đã xây dựng tài sản là nhà ở, tình trạng sử dụng ổn định, không
có tranh chấp.
- Tài sản thế chấp thứ 3: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc
thửa đất số 596, tờ bản đồ số 16, địa chỉ: tổ dân phố Thọ đơn, phường Bắc Gianh,
tỉnh Quảng Trị: Trên đất chưa xây dựng tài sản. Chủ sử dụng của thửa đất liền kề
(thửa số 557) là bà Trần Thị Vy đã xây dựng tài sản lấn chiếm một phần diện tích
đất của thửa 596, cụ thể xây dựng hàng rào lấn 11,4m
2
. Tại Biên bản xác minh
ngày 17/02/2025 và tại phiên tòa, bà Trần Thị Vỵ cam kết tự nguyện tháo dỡ phần
tài sản đã xây dựng lấn chiếm qua thửa 596.
- Tài sản thế chấp thứ 4: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc
thửa đất số 597, tờ bản đồ số 16, địa chỉ: Tổ dân phố Thọ đơn, phường Bắc Gianh,
tỉnh Quảng Trị: Trên đất chưa xây dựng tài sản. Chủ sử dụng của thửa đất liền kề
(thửa số 1554) là ông Nguyễn Thế Anh và bà Đoàn Thị Bé đã xây dựng tài sản lấn
chiếm một phần diện tích đất của thửa 597, cụ thể: Phần công trình phụ lấn 1,6m
2
,
phần nhà ở lấn 5,2m
2
, tổng cộng: 6,8m
2
. Qua xem xét thẩm định tại chỗ tài sản,
phần tài sản xây dựng lấn chiếm là công trình kiên cố, nếu buộc tháo dỡ sẽ ảnh
hưởng đến kết cấu và chất lượng toàn bộ nhà ở của ông Nguyễn Thế Anh và bà
Đoàn Thị Bé. Vì vậy, Tòa án nhân dân Khu vực I- Quảng Trị đã có văn bản đề nghị
UBND phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị cung cấp thông tin về giá đất đối với
phần đất mà ông Nguyễn Thế Anh và bà Đoàn Thị Bé đã sử dụng lấn chiếm của
thửa 597. Tại Công văn số 14/KTHTĐT ngày 23/7/2025 của Ủy ban nhân dân
phường Bắc Gianh trả lời: Theo giá đất theo Bảng giá đất quy định tại Quyết định
số 15/2025/QĐ-UBND ngày 20/3/2025 của UBND tỉnh Quảng Bình, thửa đất số
597, tờ bản đồ 16, địa chỉ: Tổ dân phố Thọ đơn, phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng
Trị, có giá 10.640.000 đồng/m
2
. Tại Biên bản xác minh ngày 17/02/2025 và tại
phiên tòa, chủ sử dụng đất có tài sản xây dựng lấn chiếm có nguyện vong được
thanh toán phần đất lấn chiếm bằng tiền do không thể tháo dỡ được tài sản.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tổ chức hòa giải để các đương sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết các tranh chấp trong vụ án nhưng bị đơn và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không chấp hành các giấy triệu tập của Tòa án. Vì
vậy, vụ án được được ra xét xử theo quy điinh.
Tại phiên tòa:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện. Bị đơn Công ty Đức Ngọc, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn H, bà Hoàng T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, không

8
thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 1, tỉnh Quảng Trị phát biểu quan
điểm:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử
vào nghị án đảm bảo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều
70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, không thuộc trường hợp bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan nên đề nghị HĐXX áp dụng Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt các đương sự này.
Về nội dung: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều: 116, 117. 280, 299, 317,
318, 323, 385, 398, 401, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Điều 100, 103,
209, 210 Luật tổ chức tín dụng năm 2024; Điều 11, 26, 37 Luật Đất đai năm 2024;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N: Buộc Công ty
Đức Ngọc phải thanh toán cho Vietcombank toàn bộ số tiền nợ tính đến hết ngày
08/8/2025: 10.540.211.449 đồng, trong đó:
- Nợ gốc : 9.457.474.363 đồng
- Nợ lãi trong hạn : 765.144.450 đồng
- Nợ lãi quá hạn : 317.592.636 đồng.
Công ty Đức Ngọc còn phải tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh theo mức
lãi suất đã thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng tính từ ngày 09/8/2025 cho đến
khi thanh toán xong nợ.
Trường hợp Công ty Đức Ngọc không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ không đầy đủ cho Vietcombank có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền xử lý các tài sản đảm bảo theo Hợp đồng thế chấp đã ký kết.
Án phí, chi phí thẩm định: Đương sự phải chịu án theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đây là vụ án "Tranh chấp hợp đồng
tín dụng", tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa các tổ
9
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều vì mục đích lợi nhuận nên đây là tranh
chấp “Kinh doanh thương mại”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại mục 10.2 Điều 10 của Hợp
đồng cấp tín dụng số 8721440/2023/VCB.QB ký ngày 11/10/2023 giữa Công ty
Đức Ngọc và Vietcombank, các bên thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết tranh
chấp là Tòa án có thẩm quyền nơi có trụ sở của Vietcombank- Chi nhánh Quảng
Bình. Xét Vietcombank- Chi nhánh Quảng Bình có trụ sở đặt tại phường Đồng
Hới, tỉnh Quảng Trị. Do đó, căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP
ngày 27/6/2025 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 1, tỉnh Quảng Trị.
[1.2] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa:
Tại phiên tòa bị đơn Công ty Đức Ngọc; những người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan: ông Nguyễn H, bà Hoàng T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
lần thứ hai, không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn
cứ quy định tại các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên
2. Về nội dung vụ án:
[2.1]. Xét yêu cầu thanh toán nợ theo Hợp đồng tín dụng:
Xét Hợp đồng cấp tín dụng số: 8721440/2023/VCB.QB. Hợp đồng cho vay
theo hạn mức số: 8721440/2023/HM - VCB.QB ngày 11/10/2023 và 18 Giấy nhận
nợ đã được ký kết bởi người đại diện hợp pháp của Vietcombank và Công ty Đức
Ngọc, thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại
Điều 117 của Bộ luật dân sự và quy định của Luật các tổ chức tín dụng nên có hiệu
lực pháp luật, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia giao kết hợp
đồng.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Vietcombank về việc buộc bị đơn
Công ty Đức Ngọc phải thanh toán số tiền nợ gốc và nợ lãi phát sinh theo các Hợp
đồng tín dụng đã ký kết, Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trìn hoạt động kinh
doanh, Công ty Đức Ngọc đã vay vốn tại Vietcombank, việc vay vốn được thực
hiện gồm 18 lần nhận nợ, bắt đầu từ ngày 25/10/2023 đến ngày 24/4/2024, tổng số
tiền vay là 9.500.000.000 đồng. Phương thức cho vay trả gốc và lãi hàng tháng
theo thời hạn các bên cam kết trong Hợp đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng Công
ty Đức Ngọc mới chỉ trả được số tiền 42.525.637 đồng nợ gốc và 168.051.909 đồng
nợ lãi. Kể từ ngày 02/5/2024, Công ty Đức Ngọc đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo
các thỏa thuận về nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi cam kết tại các Hợp đồng tín dụng đã
ký kết nên Ngân hàng N đã chuyển khoản vay của Công ty Đức Ngọc tại
Vietcombank sang nợ quá hạn.
Căn cứ các Hợp đồng tín dụng mà Công ty Đức Ngọc đã ký kết với Ngân
10
hàng N; căn cứ quá trình thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Công ty Đức Ngọc đối với
Ngân hàng. Kể từ thời điểm các khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, Vietcombank đã
thực hiện thông báo nợ quá hạn đến Công ty Đức Ngọc và yêu cầu Công ty thanh
toán nợ tuy nhiên bị đơn đã không thanh toán. Như vậy, kể từ khi phát sinh dư nợ,
Công ty Đức Ngọc không thanh toán đúng hạn theo cam kết trả nợ gốc và nợ lãi
mà các bên đã thỏa thuận tại Điều 9 của Hợp đồng cấp tín dụng số:
8721440/2023/VCB.QB và Hợp đồng cho vay theo hạn mức số:
8721440/2023/HM - VCB.QB ngày 11/10/2023 nên Ngân hàng N khởi kiện yêu
cầu Tòa án buộc bị đơn Công ty Đức Ngọc thanh toán toàn bộ khoản nợ gốc và các
khoản nợ lãi phát sinh là có cơ sở chấp nhận.
Theo đó, tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 08/8/2025) Công ty Đức Ngọc
còn phải trả cho Ngân hàng N số tiền còn nợ theo các Hợp đồng tín dụng đã ký là:
10.540.211.449 đồng, trong đó: Nợ gốc 9.457.474.363 đồng; nợ lãi trong hạn
765.144.450 đồng, nợ lãi quá hạn 317.592.636 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Công ty Đức Ngọc còn phải
tiếp tục trả tiền lãi, phạt chậm trả lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại các
Hợp đồng tín dụng đã ký kết cho đến ngày trả hết nợ.
[2.2]. Xét yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo theo Hợp đồng thế chấp:
Để bảo đảm cho việc vay vốn theo Hợp đồng cấp tín dụng số:
8721440/2023/VCB.QB và Hợp đồng cho vay theo hạn mức số:
8721440/2023/HM - VCB.QB ngày 11/10/2023 và các Giấy nhận nợ cụ thể, ông
Nguyễn H và bà Hoàng T đã thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của mình thuộc các thửa đất, gồm:
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 810, tờ bản
đồ số 16, địa chỉ: TDP Chính trực, phường Ba Đồn, tỉnh Quảng Trị;
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 184, tờ bản
đồ số 26, địa chỉ: TDP Minh Lợi, phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị;
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 596, tờ bản
đồ số 16, địa chỉ: tổ dân phố Thọ đơn, phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị;
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 597, tờ bản
đồ số 16, địa chỉ: Tổ dân phố Thọ đơn, phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị.
Xét thỏa thuận của Vietcombank và ông Nguyễn H, bà Hoàng T tại các Hợp
đồng thế chấp tài sản đã ký là phù hợp với quy định của pháp luật. Hợp đồng thế
chấp đã được công chứng và đăng ký thế chấp hợp lệ nên phát sinh hiệu lực, ràng
buộc quyền và nghĩa vụ của bên thế thế chấp, bên nhận thế chấp tài sản. Căn cứ
quy định tại các Điều 299, 317, 318, 323, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn: Trường hợp Công ty Đức Ngọc không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ không đầy đủ cho Vietcombank thì Vietcombank có quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, xử lý tài sản đảm bảo
11
theo các Hợp đồng thế chấp đã ký kết để thu nồi nợ.
Trường hợp sau khi xử lý xong tài sản bảo đảm mà vẫn không đủ thu hồi
khoản nợ thì Công ty Đức Ngọc vẫn phải có trách nhiệm thanh toán khoản nợ còn
lại cho Vietcombank.
Đối với phần diện đất thuộc các thửa đất là tài sản đảm bảo nhưng đang bị
các chủ sử dụng đất liền kề xây dựng tài sản lấn chiếm, căn cứ kết quả xem xét
thẩm định tại chổ tài sản, căn cứ kết quả xác minh, văn bản trả lời của cơ quan
chuyên môn, Hội đồng xét xử quyết định: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Trần Thị
Vỵ (Chủ sử dụng thửa đất số 557 )về việc tháo dỡ tài sản xây dựng trên phần đất
lấn chiếm có diện tích 11,4 m
2
, thuộc thửa đất số 596, tờ bản đồ số 16, địa chỉ: tổ
dân phố Thọ đơn, phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị. Buộc ông Nguyễn Thế Anh,
bà Đoàn Thị Bé (chủ sử dụng thửa đất số 1554) phải thanh toán cho ông Nguyễn
H và bà Hoàng T giá trị tính bằng tiền đối với phần đất đã sử dụng lấn chiếm có
diện tích 6,8m
2
thuộc thửa đất số 597, tờ bản đồ số 16, địa chỉ: tổ dân phố Thọ đơn,
phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị, đơn giá: 10.640.000 đồng/m
2
.
Ý kiến của kiểm sát viên tham gia phiên tòa về việc giải quyết vụ án là phù
hợp nên hội đồng xét xử chấp nhận.
3. Về án phí và chi phí tố tụng khác:
- Về án phí:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn Công ty
Đức Ngọc phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định của pháp
luật. Trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thế Anh, bà Đoàn Thị
Bé phải chịu án phí dân sự đối với số tiền phải trả do sử dụng đất lấn chiếm.
- Về chi phí tố tụng: Bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ. Chi phí này nguyên đơn đã nộp tạm ứng và chi phí đủ nên bị đơn có nghĩa vụ
trả lại cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều
39; Điều 147, 157, 158, 227, 228, 271, 273 và Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao;
- Áp dụng các điều 116, 117, 280, 299, 317, 318, 323, 385, 398, 401, 463,
466 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Áp dụng các điều 100, 103, 209 và Điều 210 Luật tổ chức tín dụng năm
2024;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
12
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N
Buộc Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại và Dịch vụ Đức Ngọc phải trả
cho Ngân hàng N số tiền nợ tính đến ngày 08/8/2025 là 10.540.211.449 đồng
(Mười tỷ, năm trăm bốn mươi triệu, hai trăm mười một nghìn, bốn trăm bốn mươi
chín đồng), trong đó: Nợ gốc 9.457.474.363 đồng; nợ lãi trong hạn 765.144.450
đồng, nợ lãi quá hạn 317.592.636 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Công ty TNHH Sản xuất -
Thương mại và Dịch vụ Đức Ngọc còn phải tiếp tục trả các khoản tiền lãi phát sinh
theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng cấp tín dụng số: 8721440/2023/VCB.QB
và Hợp đồng cho vay theo hạn mức số: 8721440/2023/HM - VCB.QB ngày
11/10/2023 và các Giấy nhận nợ cụ thể cho đến ngày thanh toán hết khoản nợ.
Trường hợp trong các Hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
ngân hàng cho vay.
Trường hợp Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại và Dịch vụ Đức Ngọc
không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ trả nợ không đầy đủ cho Ngân
hàng N thì Ngân hàng N có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, xử lý
tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, gồm:
1/ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 810, tờ
bản đồ số 16, địa chỉ: TDP Chính trực, phường Ba Đồn, tỉnh Quảng Trị, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CB119209, số vào sổ cấp GCN: CH00430 do UBND thị xã Ba Đồn cấp ngày
01/10/2015 mang tên ông Nguyễn H và bà Hoàng T theo Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất số 460/2016/VCB.QB ngày 29/09/2016. Diện tích đo đạc thực tế, đủ
điều kiện kê biên là 268,5 m
2
2/ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 184, tờ
bản đồ số 26, địa chỉ: TDP Minh Lợi, phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
số BE366271, số vào sổ cấp GCN: CH02267 do UBND huyện Quảng Trạch cấp
ngày 24/08/2011 mang tên bà Hoàng T và ông Nguyễn H theo Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất và nhà ở số 915/2018/VCB.QB ngày 19/01/2018;
3/ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 596, tờ
bản đồ số 16, địa chỉ: tổ dân phố Thọ đơn, phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
13
với đất số DA337834, số vào sổ cấp GCN: CS06541 do Sở tài nguyên môi trường
tỉnh Quảng Bình cấp ngày 15/03/2021 mang tên ông Nguyễn H và bà Hoàng T,
theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 8721440.596/2021/HĐTCTS ngày
24/09/2021.
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Trần Thị Vỵ, là chủ sử dụng của thửa đất số
557, tờ bản đồ 16 về việc tháo dỡ toàn bộ tài sản xây dựng lấn chiếm trên thửa đất
số 596, tờ bản đồ số 16 để trả lại đất cho ông Nguyễn H và bà Hoàng T, phần diện
tích đất có tài sản xây dựng lấn chiếm cần tháo dỡ là: 11,4m
2
.
4/ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 597, tờ
bản đồ số 16, địa chỉ: Tổ dân phố Thọ đơn, phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CV285393, số vào sổ cấp GCN: CS05912 do Sở tài nguyên môi trường
tỉnh Quảng Bình cấp ngày 29/05/2020 mang tên ông Nguyễn H và bà Hoàng T,
theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 8721440.597/2021/HĐTCTS ngày
15/10/2021 được ký giữa Ngân hàng N – Chi nhánh Quảng Bình và ông Nguyễn
H và bà Hoàng T, Hợp đồng đã được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
đúng theo qui định.
Giao cho ông Nguyễn Thế Anh, bà Đoàn Thị Bé được quyền sử dụng một
phần diện tích của thửa đất số 597, tờ bản đồ số 16, địa chỉ: Tổ dân phố Thọ đơn,
phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng Trị, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CV285393, số vào sổ cấp GCN:
CS05912 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Quảng Bình cấp ngày 29/05/2020 mang
tên ông Nguyễn H và bà Hoàng T có diện tích 6,8m
2
(có sơ đồ kèm theo).
Buộc ông Nguyễn Thế Anh, bà Đoàn Thị Bé phải thanh toán cho ông
Nguyễn H, bà Hoàng T số tiền 72.352.000 đồng (Bảy mươi hai triệu, ba trăm năm
mươi hai nghìn đồng chẵn).
Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số
597, tờ bản đồ số 16 địa chỉ: Tổ dân phố Thọ Đơn, phường Bắc Gianh, tỉnh Quảng
Trị bị kê biên để xử lý nợ thì số tiền ông Nguyễn Thế Anh, bà Đoàn Thị Bé thanh
toán cho ông Nguyễn H, bà Hoàng Thi Mai Thủy cũng thuộc tài sản đảm bảo cho
các khoản vay của Công ty Đức Ngọc tại Vietcombank.
Sau khi hoàn tất nghĩa vụ về tài chính, ông Nguyễn Thế Anh, bà Đoàn Thị
Bé và ông Nguyễn H, bà Hoàng T (trong trường hợp tài sản đảm bảo bị kê biên,
xử lý nợ thì người mua được tài sản thế chấp) có quyền chủ động, độc lập liên hệ
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất theo đúng diện tích đất thực tế sử dụng cũng như
thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp toàn bộ số tiền thu được từ việc bán/xử lý tài sản bảo đảm vẫn
không đủ thanh toán hết các nghĩa vụ trả nợ của Công ty TNHH Sản xuất - Thương
14
mại và Dịch vụ Đức Ngọc đối với Ngân hàng N thì Công ty TNHH Sản xuất -
Thương mại và Dịch vụ Đức Ngọc vẫn phải có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán số tiền
nợ còn lại cho Ngân hàng N.
2. Về án phí và chi phí tố tụng khác:
- Về án phí:
+ Buộc Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại và Dịch vụ Đức Ngọc phải
chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm 118.540.211 đồng (Một trăm mười tám
triệu, năm trăm bốn mươi nghìn, hai trăm mười một đồng).
+ Buộc ông Nguyễn Thế Anh và bà Đoàn Thị Bé phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm 3.617.600 đồng (Ba triệu, sáu trăm mười bảy nghìn, sáu trăm đồng).
+ Trả lại cho Ngân hàng N số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 58.878.000 đồng
(Năm mươi tám triệu, tám trăm bảy mươi tám nghìn đồng chẵn) theo Biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0001438 ngày 04/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Về chi phí tố tụng khác:
Buộc Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại và Dịch vụ Đức Ngọc phải
chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ với số tiền là 15.000.000 đồng (Mười lăm
triệu đồng chẵn). Số tiền này Ngân hàng N đã nộp tạm ứng nên Công ty TNHH
Sản xuất - Thương mại và Dịch vụ Đức Ngọc có nghĩa vụ trả lại cho Ngân hàng
N.
3. Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày Tòa án niêm yết bản án
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
(Kèm theo sơ đồ đo đạc hiện trạng sử dụng đất)
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
15
Nơi nhận:
- TAND, VKSND tỉnh Quảng Trị;
- VKSND, THADS Khu vực 1- QT;
- Các đương sự;
- Lưu HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Thị Mỹ Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm