Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 27/03/2024 của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 27/03/2024 của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bố Trạch (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: 06/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHO LY HÔN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BỐ TRẠCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 06/2024/ HNGĐ-ST
Ngày: 27/3/2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH - QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ toạ phiên toà: ông Đỗ Quốc Tân
Các Hội thẩm nhân dân: bà Nguyễn Thị Loan và bà Trần Thị Thúy Vinh.
- Thư phiên t: Nguyễn Thị Hồng Thắm - Thư Toà án nhân dân
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Ngày 27 tháng 3 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý
số: 114/2023/TLST - HNGĐ ngày 23/11/2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con” theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 08/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 11
tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: chị Phạm Thị Thanh S, sinh năm 1993
Nơi cư trú: TDP Q, thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình. Có mặt.
Bị đơn: anh Trần Văn B, sinh năm 1980
Nơi cư trú: TDP Q, thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên toà
chị Phạm Thị Thanh S trình bày:
Chị và anh Trần Văn B qtrình tìm hiểu đi đến hôn nhân trên cơ sở t
nguyện, đăng kết hôn vào ngày 12/11/2014 tại UBND thị trấn Nông Trường Việt
Trung, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống
hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh
Bình ham chơi, thường nhậu nhẹt, đánh bài không chăm lo cho gia đình, đã nhiều
lần chị Song khuyên bảo để anh Bình sửa chữa, thậm chí chị đã làm đơn đến Tòa để
xin ly hôn anh Bình 02 lần rồi nhưng quá trình hòa giải được Tòa án phân tích nên
chị đã rút đơn để cho anh Bình hội sửa chửa bản thân nhưng anh Bình vẫn không
thay đổi. Nay cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được nên đề nghị Toà án giải quyết cho ly hôn anh Trần Văn B.
2
Tại bản tự khai, trong quá trình giả quyết và tại phiên toà hôm nay anh Trần
Văn B trình bày: anh và chị Phạm Thị Thanh S có quá trình tìm hiểu và đi đến hôn
nhân là hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, chỉ
có một số xích mích nhỏ không đáng kể. Nay, chị Song làm đơn xin ly hôn thì anh
không đồng ý ly hôn và mong muốn vcho thêm hội đhàn gắn tình cảm xây
dựng hạnh phúc gia đình cùng nhau nuôi dạy con cái.
Về con chung: Chị Phạm Thị Thanh S anh Trần Văn B thống nhất trình
bày quá trình chung sống vchồng 02 con chung tên Trần Thị Quỳnh Ngân,
sinh ngày 03/01/2016 Trần Thị Thảo Vy, sinh ngày 08/6/2018. Sau khi ly hôn chị
Song nguyện vọng được nuôi cả hai cháu, yêu cầu anh Bình đóng góp tiền cấp
dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng/02 người con. Anh Bình mong muốn vợ
chồng đoàn tụ, không muốn con phải chia rẽ. Nếu Tòa chấp nhận đơn ly hôn thì anh
giao hai lại 02 người con cho chị Song nuôi dưỡng, anh đóng góp tiền nuôi con mỗi
tháng 2.000.000 đồng/02 người con như nguyện vọng của chị Song.
Về tài sản chung: Chị Phạm Thị Thanh S trình bày tự thothuận phân chia
không yêu cầu Toà án giải quyết còn anh Trần Văn B mong muốn được đoàn tnên
không yêu cầu Toà án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ đơn khởi kiện của chị Phạm Thị Thanh S yêu
cầu được lyn với anh Trần Văn B cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi
kiện, Tòa án xác định đây vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình theo quy
định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thanh S anh Trần Văn B kết
hôn với nhau trên sở hoàn toàn tự nguyện, đăng kết hôn tại cấp thẩm
quyền nên quan hệ hôn nhân của hai người là hoàn toàn hợp pháp. Sau khi kết hôn
lẽ ra vợ chồng phải nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ,
thông cảm và tạo điều kiện về mọi mặt trong cuộc sống để cùng nhau xây dựng gia
đình hạnh phúc nhưng do vợ chồng không tiếng nói chung, không chia sẻ thấu
hiểu được với nhau nên đã phát sinh mâu thuẫn, hai vợ chồng đã sống ly thân, không
còn nói chuyện với nhau, không còn quan tâm đến nhau nữa. Mặt khác, trước khi
nộp đơn xin ly hôn lần này thì vào năm 2021 năm 2022 chị Song cũng đã nộp
đơn xin ly hôn anh Bình nhưng qua quá trình hòa giải tại Tòa án hai bên đã thống
nhất bỏ qua những khuyết điểm cho nhau để vợ chồng trở về đoàn tụ, cùng xây dựng
gia đình hạnh phúc, nuôi dạy con cái trưởng thành. Nay chị Song lại nộp đơn và
khăng khăng mong muốn được ly hôn anh Bình, anh Bình tuy không đồng ý nhưng
cũng không biện pháp để khắc phục mâu thuẫn, cải thiện tình hình. vậy, Hội
3
đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã căng thẳng, tình trạng hôn nhân đã trầm
trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của chị Song là phù hợp với tình hình thực tế của hai bên phù hợp với quy định
tại khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng 02 con chung tên
Trần Thị Quỳnh Ngân, sinh ngày 03/01/2016 Trần Thị Thảo Vy, sinh ngày
08/6/2018. Xét chị Song nguyện vọng xin được nuôi 02 cháu Ngân Vy, anh
Bình cũng đồng ý với nguyện vọng của chị Song nên căn cứ vào các Điều 81, 82,
83 luật Hôn nhân và gia đình ghi nhận sự thỏa thuận của chị Song và anh Bình: giao
cháu Trần Thị Quỳnh Ngân và cháu Trần Thị Thảo Vy cho chị Song trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng. Anh Trần Văn B nghĩa vụ đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con
mỗi tháng 2.000.000 đồng/ 02 người con, kể từ tháng 04/2024 cho đến khi hai con
lần lượt đủ 18 tuổi.
[2.3] Về tài sản chung: Chị Song anh Bình không yêu cầu Tòa án giải quyết
vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Phạm Thị Thanh S, anh Trần Văn B phải chịu án phí ly
hôn và án phí cấp dưỡng sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều
56, Điều 57, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 củay ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án,
tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Phạm Thị Thanh S
xử cho chị Phạm Thị Thanh S được ly hôn anh Trần Văn B. Quan hhôn nhân chấm
dứt kể từ ngày bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của chị Phạm Thị Thanh S với anh
Trần Văn B, giao con chung Trần Thị Quỳnh Ngân, sinh ngày 03/01/2016 và Trần
Thị Thảo Vy, sinh ngày 08/6/2018 cho chị Song được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng. Anh Bình có nghĩa vụ đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2.000.000 đồng/ 02 người con (1.000.000 đồng/ 01 người con) kể từ tháng 4/2024
cho đến khi con chung Trần Thị Quỳnh Ngân Trần Thị Thảo Vy lần lượt đủ 18
tuổi.
Sau khi ly hôn, bên không trực tiếp nuôi con chung quyền nghĩa vụ thăm
nom, chăm sóc con, không ai được cản trở. Khi cần thiết một trong hai bên quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về tài sản chung: Chị Song anh Bình không yêu cầu Tòa án giải quyết
vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.
4
4. Về án phí:
- Chị Phạm Thị Thanh S phải nộp 300.000 đồng tiền án phí thẩm ly hôn đ
sung vào ngân sách nhà nước nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà ch
Song đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bố Trạch theo biên lai số 0002900
ngày 23/11/2023. Chị Song đã nộp đủ án phí.
- Anh Trần Văn B phải có nghĩa vụ nộp 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm về
cấp dưỡng nuôi con để sung vào ngân sách nhà nước.
Án xử thẩm nguyên đơn, bị đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng o
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (27/3/2024) đyêu cầu Tòa án cấp
trên xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
TM/ HỘI ĐỒNG XÉT X
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- TA tỉnh Quảng Bình.
- VKS Bố Trạch.
- THADS Bố Trạch.
- Lưu HS, lưu TA.
- UBND thị trấn Nông Trường Việt Trung
(GCNKH số 72 ngày 12/11/2014);
- Các Đương sự Đỗ Quốc Tân
5
Tải về
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất