Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND TP. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND TP. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Bắc Ninh (TAND tỉnh Bắc Ninh) |
Số hiệu: | 06/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẮC NINH
TỈNH BẮC NINH
Bản án số: 06/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30/12/2024
“V/v: Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẮC NINH
* Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lệ
- Các hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Liên
Ông Đỗ Văn Sơn
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Tùng Lâm - Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bắc Ninh tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Tuyết - Kiểm sát viên
Ngày 30 tháng 12 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bắc Ninh
mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 23/2024/TLST-HNGĐ
ngày 21 tháng 10 năm 2024 về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
09/2024/QĐST-HNGĐ ngày 10/12/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
09/2024/QĐST-HNGĐ ngày 24/12/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đinh Thị H, sinh năm 1974
HKTT: Tập thể nông sản, khu 1, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh.
Chỗ ở hiện nay: Căn 17, tầng 3, chung cư Đ, phường Kinh Bắc, thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Vắng mặt (có Đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
Bị đơn: Ông Hoàng Anh T, sinh năm 1972.
HKTT: Tập thể nông sản, khu 1, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh.
Chỗ ở hiện nay: Căn 17, tầng 3, chung cư Đ, phường Kinh Bắc, thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn, bà Đinh Thị H trình bày:
Bà và ông Hoàng Anh T đã chung sống với nhau từ năm 1994, sau đó
bà và ông Hoàng Anh T đăng ký kết hôn hôn từ ngày 03/06/2005 theo luật
định tại UBND phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh. Ông bà kết hôn trên
cơ sở tự nguyện không bên nào bị ép buộc. Sau đó, vợ chồng bà về chung
sống ngay. Sau đó, mâu thuẫn vợ chồng xáy ra, cuộc sống hôn nhân của ông
bà không được hạnh phúc, tính tình vợ chồng không hòa hợp. Ông T có
những hành vi bạo lực, chửi rửa, xúc phạm bà trong khoảng thời gian từ năm
1994 đến năm 2018. Trong thời gian đó, ông T không có ý chí làm ăn mà chỉ
cờ bạc, rượu chè, nghiện ngập. Bà chịu nhẫn nhịn ông T vì con cái còn nhỏ,
bà không muốn con cái sống và lớn lên không có bố. Đỉnh điểm năm 2024,
ông T đã công khai gọi điện, nhắn tin tán tỉnh một người phụ nữ khác trước
mặt bà. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình nhà chồng bà hòa giải nhiều

2
lần nhưng ông T không chịu thay đổi. Nay nhận ra tình cảm không còn, bà
yêu cầu tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.
- Về con chung: Vợ chồng bà có 02 con chung là Hoàng Ngọc Anh,
sinh ngày 04-06-1995 và Hoàng Ngọc Diệp, sinh ngày 17-2-1996, cả 02 con
chung đều khỏe mạnh, phát triển bình thường. 02 con chung đã trưởng thành
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giả quyết.
- Về nợ chung: Không có
* Bị đơn, ông Hoàng Anh T vắng mặt nên tòa án không ghi nhận được ý
kiến.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
người tiến hành tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án, đều thực hiện và tiến hành đúng theo quy định của pháp luật.
Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án tại chương XIV Bộ luật tố
tụng dân sự. Thư ký đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
51 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
- Đối với Nguyên đơn: Đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của mình
như có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; tham gia đầy đủ các phiên họp; nộp
tiền tạm ứng án phí, lệ phí quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Đối với Bị đơn: Không thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của mình quy
định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt. Do nguyên
đơn có Đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt; căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt nguyên
đơn và bị đơn là đúng quy định
Quan điểm về hướng giải quyết vụ án
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn:
- Bà Đinh Thị H được ly hôn ông Hoàng Anh T
- Về con chung: Các con chung đã trưởng thành, đều khỏe mạnh, tự lo
được cho bản thân, đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi và
cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
- Về án phí: Nguyên đơn phải phải chịu tiền án phí Hôn nhân và gia đình
sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả trông luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
thấy:
[1]. Về tố tụng:
Bà Đinh Thị H có đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố
Bắc Ninh giải quyết cho bà được ly hôn ông Hoàng Anh T, cư trú tại phường
Kinh Bắc, thành phố Bắc Ninh nên Tòa án nhân dân thành phố Bắc Ninh thụ lý
vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình về việc “Ly hôn” là đúng quan hệ pháp luật,
đúng thẩm quyền theo Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt. Do nguyên
đơn có Đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt; căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt nguyên
đơn và bị đơn
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân:
Ông Hoàng Anh T, bà Đinh Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được
Ủy ban nhân dân phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận
kết hôn ngày 3/6/2005. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Bà H xác định, quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do
ông T có những hành vi bạo lực, chửi rửa, xúc phạm bà, ông T không có ý
chí làm ăn mà chỉ cờ bạc, rượu chè, nghiện ngập. Bà chịu đựng, nhẫn nhịn vì
con cái và không muốn con cái không có bố. Tuy nhiên, ông T vẫn không
thay đổi, còn công khai gọi điện, nhắn tin tán tỉnh một người phụ nữ khác
trước mặt bà nên vợ chồng không còn tôn trọng, thương yêu nhau và quan tâm
đến nhau nữa. Hai bên gia đình biết mâu thuẫn, đã hòa giải nhiều lần nhưng
tình trạng hôn nhân của vợ chồng bà không cải thiện được vì ông T không
thay đổi. Nhận thấy không còn tình cảm gì với ông T nên bà yêu cầu được ly
hôn.
Tòa án đã tiến hành xác nhận tình trạng hôn nhân của bà H ông T tại nơi
cư trú, nhưng Ban quản lý chung cư, nơi ông T bà H sinh sống không thể nắm
rõ được tình trạng hôn nhân và mâu thuẫn giữa ông T bà H.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tạo điều kiện về mặt thời gian để
các bên hòa giải đoàn tụ gia đình. Đối với nguyên đơn, mặc dù đã được giải
thích, thuyết phục nhiều lần nhưng vẫn giữ nguyên yêu cầu và không có thiện
chí hàn gắn hạnh phúc gia đình. Bị đơn đã được tòa án triệu tập nhiều lần
nhưng cũng tự từ bỏ quyền của mình, không đến tòa án làm việc để trình bày ý
kiến của mình về vụ việc. yêu cầu của nguyên đơn, nên tòa án không thể ghi
nhận được.
Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông T đã trở nên trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó
việc bà H xin ly hôn ông T là chính đáng, có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

4
[2.2]. Về con chung: Nguyên đơn không yêu cầu việc nuôi và cấp dưỡng
nuôi con chung do các con chung đã là người trên 18 tuổi nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[3]. Về án phí: Chị H phải nộp tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy
định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các điều 28, 35, 39, 235, 262, 264, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
* Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Đinh Thị H về việc “Ly
hôn”. Bà Đinh Thị H được ly hôn ông Hoàng Anh T
2. Về con chung: Các con chung đã là người trên 18 tuổi nên không yêu
cầu giải quyết việc nuôi và cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
4. Về án phí: Bà Đinh Thị H phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm; Nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí bà
Bích đã nộp; theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số BLTU/23/0001039 ngày
17/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bắc Ninh. (Bà H đã nộp
đủ tiền án phí theo quy định).
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THAÅM PHAÙN - CHỦ TỌA
* Nôi nhaän:
- VKSND TP. Bắc Ninh
- TAND tænh Bắc Ninh;
- Chi cuïc THADS TP. Bắc Ninh;
- UBND phường Suối Hoa
- Caùc ñöông söï; Nguyễn Thị Lệ
- Löu
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm