Bản án số 06/2024/HNGĐ-PT ngày 01/02/2024 của TAND tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/HNGĐ-PT ngày 01/02/2024 của TAND tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thái Bình
Số hiệu: 06/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/02/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về Hôn nhân gia đình giữa chị T và anh Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 06/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 01 - 02 - 2024
V/v Tranh chấp Hôn nhân và gia
đình.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH
THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Hoàn
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Kim Hằng
Bà Đỗ Thị Hà
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Tuyết Trinh – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Thái Bình.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Thái Bình: Nguyễn Thị Minh
Hồng - Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 01 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 01/2024/TLPT-HNGĐ ngày 09 tháng 01
năm 2024 về việc Tranh chấp về Hôn nhân gia đình.
Do Bản án dân sự thẩm số 50/2023/HNGĐ-ST ngày 24 tháng 11 năm
2023 của Toà án nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 10/2024/QĐ-PT ngày
22 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ChNguyễn Thùy T, sinh năm 1997.
Địa chỉ: thôn C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Thái Bình.
- Bị đơn: Anh Lại Hợp Đ, sinh năm 1997.
Địa chỉ: thôn B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Thái Bình.
4. Người kháng cáo: Bị đơn – anh Lại Hợp Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Nguyên đơn – chị Nguyễn Thùy T trình bày:
- Vquan hệ hôn nhân: Chị T anh Đ kết hôn trên sở tự nguyện, tổ
chức đám cưới khi chị T đã thai với anh Đ được 03 tháng, sau đó chị T, anh Đ
2
đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đ, tỉnh Thái Bình
vào ngày 14/11/2018. Sau khi kết hôn, chị anh Đ chung sống tại gia đình anh Đ
xã Đ, tuy nhiên do gia đình anh Đ cho rằng việc chị kết hôn với anh Đ không
môn đăng hộ đối nên khi về chung sống, chị đã cố gắng hết sức để chung sống hòa
đồng với gia đình chồng nhưng bố mẹ anh Đ vẫn giữ khoảng cách không tôn
trọng chị. Chị đã trao đổi với anh Đ để vợ chồng thuê nhà ra riêng nhưng anh Đ
không nhất trí, chỉ nghe lời bố mẹ nên vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Hai bên gia
đình đã động viên, hòa giải cho vợ chồng chị nhiều lần nhưng không kết quả.
Từ tháng 4/2022, mâu thuẫn căng thẳng nên chị đã vhẳn nhà mẹ đẻ, sống ly thân
với anh Đ. Đến nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh Đ.
- Về con chung: Chị anh Đ 01 con chung Lại Khôi N, sinh ngày
21/02/2019. Khi bỏ về nhà mẹ đsinh sống, do chị đi làm công ty, để phát triển
công việc chị phải đi học quản 06 tháng nên chị đã để con N lại cho anh Đ nuôi
dưỡng. Hiện nay chị đã học xong, về làm quản tại Công ty TNHH A được
làm việc tại tỉnh Thái Bình. Do vậy, khi ly hôn, chị đnghị được trực tiếp nuôi
dưỡng con chung, yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung 1.500.000
đồng/tháng. Thu nhập hiện nay của chị từ 8.000.000 đồng 10.000.000
đồng/tháng, ngoài ra chị còn sự hỗ trợ của bố mẹ, con còn quá nhỏ lại bị dứng
với các loại sữa, nên chị đề nghị được nuôi con.
- Vtài sản chung: Chị T không yêu cầu giải quyết về tài sản chung. Vợ
chồng không có nợ chung.
Bị đơn – anh Lại Hợp Đ trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Vđiều kiện hoàn cảnh kết hôn đúng như chị T
trình bày; tuy nhiên nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do vợ chồng không hợp
tính nết, ngoài ra anh còn nghi ngờ chị T không chung thủy do nhiều lần bắt gặp
chị T nhắn tin hẹn bạn khác giới đi chơi, anh đã góp ý nhiều lần, chị T cũng đã
xin lỗi anh nhưng chị T vẫn không thay đổi. Từ tháng 6/2022, vợ chồng mâu thuẫn
căng thẳng, chị T đã bỏ về nhà ngoại sinh sống. Sau khi chị T bỏ đi, vợ chồng
gia đình hai bên đã nói chuyện, hòa giải để giúp vợ chồng đoàn tụ nhưng không có
kết quả. Nay chị T xin ly hôn anh Đ, anh cũng xác định vợ chồng không còn tình
cảm, anh đồng ý.
- Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Lại Khôi N, sinh ngày
21/02/2019. Cháu N từ nhỏ vẫn do anh và bố mẹ anh trực tiếp chăm sóc, chị T làm
công ty nên phải đi làm, ít điều kiện chăm con. Từ khi ly thân, con N vẫn với
anh, anh vẫn chăm sóc con chu đáo do vậy anh không đồng ý giao con cho chị T
nuôi dưỡng. Ly hôn, anh đề nghị được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu chị T cấp
3
dưỡng nuôi con ng anh. Hiện nay anh một cửa hàng buôn bán và sửa chữa đồ
điện tử, điện lạnh gần nnên thuận tiện điều kiện chăm con, thu nhập
trung bình của anh từ 10.000.000 đồng 15.000.000 đồng/tháng, do làm tự do nên
anh không n cứ chứng minh thu nhập, nhưng anh khẳng định anh làm tự do
có nhiều thời gian chăm sóc con tốt hơn.
- Về tài sản chung: Vợ chồng không tài sản chung, không nợ chung,
anh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.
Bản án dân sự thẩm số 50/2023/HNGĐ-ST ngày 24 tháng 11 m
2023 của Toà án nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình đã quyết định:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 35, Điều 146, Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu án phí lệ phí Tòa án,
khoản 1 Điều 51, Điều 56, 81, 82, 83, 84, 85 Luật Hôn nhân và gia đình, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thùy T được ly hôn anh Lại
Hợp Đ.
2. Về con chung: Giao con chung Lại Khôi N, sinh ngày 21/02/2019 cho chị
T trực tiếp nuôi dưỡng, buộc anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung 1.500.000
đồng/tháng kể từ tháng 12/2023 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Hai bên được quyền thăm nom chăm sóc con chung không ai được cản trở.
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con, thay đổi người trực tiếp nuôi
con và việc cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được thực hiện theo các Điều 81, 82, 84
và 116 Luật Hôn nhân gia đình.
3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.
Ngoài ra án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
* Ngày 08/12/2023, Bị đơn anh Lại Hợp Đ kháng cáo bản án sơ thẩm với
nội dung: Anh Đ không đồng ý phần quyết định của bản án sơ thẩm về quan hệ con
chung, anh Đ đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm về quan hệ con
chung, giao cho anh được trực tiếp nuôi dưỡng con Lại Khôi N.
Tại phiên toà phúc thẩm:
- Bị đơn - anh Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo và trình bày: Cháu N từ
nhỏ vẫn do anh bố mẹ đẻ anh trực tiếp chăm sóc, chị T làm công ty nên phải đi
làm ít có điều kiện chăm con. Hiện nay anh mở cửa hàng buôn bán và sửa chữa đồ
điện tử, điện lạnh gần nhà, công việc tự do nên thuận tiện điều kiện, thời
gian chăm con, thu nhập của anh từ 10.000.000 đồng 15.000.000 đồng/tháng.
4
Trường hợp anh được Tòa án giao trực tiếp nuôi dưỡng cháu N, anh không yêu cầu
chị T cấp dưỡng nuôi con chung.
- Nguyên đơn chị T trình bày: Hiện nay chị đang làm quản của Công ty
TNHH A nhưng được làm việc tại tỉnh Thái Bình, thu nhập của chị hàng tháng
khoảng 8.000.000 đồng 10.000.000 đồng/tháng, cháu N còn nhỏ lại bị dị ứng
sữa, nên cần sự chăm sóc của mẹ. Đề nghị HĐXX giữ nguyên quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình phát biểu tại phiên tòa:
Quá trình thực hiện tố tụng của Hội đồng xét xử, các đương sự đảm bảo đúng pháp
luật; đề nghị: áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, không chấp nhận
kháng cáo của anh Đ, giữ nguyên bản án thẩm số 50/2023/HNGĐ-ST ngày
24/11/2023 của Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã thu thập trong hồ vụ án, cũng như
thẩm tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Kháng cáo của Bị đơn anh Lại Hợp Đ gửi đến Tòa
án trong thời hạn luật định, anh Đ đã thực hiện nộp tạm ứng án phí phúc thẩm,
vậy kháng cáo của anh Đ là hợp lệ, được gii quyết theo trình t phúc thm.
[2]. Xét kháng cáo của anh Lại Hợp Đ:
Chị T và anh Đ 01 con chung cháu Lại Khôi N sinh ngày 21/02/2019
tính đến thời điểm xét xử phúc thẩm cháu mới được 05 tuổi, cháu N lại còn bị dị
ứng sữa, rất cần sự ấp ủ, chăm sóc tỉ mỉ của người mẹ. Chị T thu nhập ổn định,
có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, bố mẹ đẻ
chị T thể hỗ trợ chị T trong việc chăm sóc con nên Tòa án cấp thẩm xử giao
con chung cháu N cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ, phù hợp với quy
định tại Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình. Do vậy, kháng cáo của anh Đ
về yêu cầu được trực tiếp nuôi con không được chấp nhận.
[3]. Từ những phân tích, đánh giá trên đây, Hội đồng xét x thy:
Không có căn cứ để chp nhn kháng cáo ca anh Lại Hợp Đ, giữ nguyên
quyết định của Bản án sơ thẩm số 50/2023/HNGĐ-ST ngày 24/11/2023 của Tòa án
nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình về quan hệ con chung.
[4]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
anh Đ phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
5
[5]. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị, có hiệu lực kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng
cáo của anh Lại Hợp Đ, giữ nguyên quyết định của bản án thẩm s
50/2023/HNGĐ-ST ngày 24/11/2023 của Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh
Thái Bình về quan hệ con chung.
Giao con chung Lại Khôi N, sinh ngày 21/02/2019 cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng. Buộc anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T 1.500.000 đồng/tháng,
thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 12/2023 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Hai bên được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, thay đổi người trực tiếp nuôi
con và việc cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được thực hiện theo các Điều 81, 82, 84
và 116 Luật Hôn nhân gia đình.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Áp dụng khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội về án
phí lệ phí Tòa án: Anh Đ phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm.
Chuyển số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm anh Đ đã nộp tại Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003071 ngày 08/12/2023 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí.
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị,
có hiệu lực kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án 01/02/2024.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- TA, THA huyện Đông Hưng;
- Các đương sự;
- Lưu HC-TP;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thị Thúy Hoàn
Tải về
Bản án số 06/2024/HNGĐ-PT Bản án số 06/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/HNGĐ-PT Bản án số 06/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất