Bản án số 06/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 06/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 06/2024/DS-ST
Ngày: 16/8/2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Tấn Vũ;
2. Ông Lê Hòa Hiệp;
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Thư là TTòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên toà: Bà Lê Thị Thúy Danh - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 12/2024/TLST-DS ngày
27 tháng 3 năm 2024, về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 06/2024/QĐXXST- DS ngày 15 tháng 7 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên tòa s06/2024/QĐST-DS ngày 30 tháng 7 năm 2024
giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Tiêu Văn Q, sinh năm 1977; chị Đặng Thị V, sinh năm
1976; Địa chỉ: Thôn L, xã H, huyện N, tỉnh Quảng Ni.
Người đại diện hợp pháp của Đặng Thị V: Anh Tiêu Văn Q; địa chỉ:
Thôn L, H, huyện N, tỉnh Quảng Ngãi - người đại diện theo y quyền của
nguyên đơn (Hợp đồng ủy quyền ngày 29 tháng 3 năm 2024).
* Bị đơn: Anh Cao Thế H, sinh năm 1989 chị Dương Thị Minh L, sinh
năm 1989; Cùng nơi thường trú: Tổ dân phố B, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng
Ngãi; Hiện trú tại: Thôn T, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi
Anh Q có mặt tại phiên tòa, anh H, chị L vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 21/3/2024, trong quá trình tố tụng tại
phiên tòa, nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của bà Đặng Thị V, anh Tiêu
Văn Q trình bày:
Anh Tiêu Văn Q, chị Đặng Thị V anh Cao Thế H, chị Dương Thị Minh
L mối quan hệ làm ăn quen biết thân thiết với nhau. Vào ngày 08/9/2018, vợ
chồng anh Tiêu Văn Q, chị Đặng Thị V cho anh Cao Thế H, chị Dương Thị
Minh L vay số tiền 50.000.000đồng hẹn 07 tháng sau sẽ trả lại, hai bên viết
giấy mượn tiền. Đến ngày 25/11/2018, anh H, chị L hỏi vay thêm số tiền
10.000.000 đồng và đến ngày 08/12/2018 anh H, chị L tiếp tục hỏi vay vợ chồng
anh Q số tiền 10.000.000 đồng. Tổng cộng anh H chị L đã vay vợ chồng anh
Q số tiền 70.000.000 đồng. Quá thời gian hẹn trả nợ, anh H, chị L vẫn không trả
nợ cho vợ chồng anh Q nên năm 2022 vợ chồng anh Q khởi kiện anh H, chị L
tại Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ. Quá trình Tòa án thụ vụ án, anh H, chị L
viết cam kết trả nợ hàng tháng cho vợ chồng anh Q nên vchồng anh Q t đơn
khởi kiện và Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án. Tuy nhiên, sau đó anh H, chị L
vẫn không thực hiện và cố tình tránh né việc trả nợ.
Nay vợ chồng anh Q yêu cầu anh Cao Thế H, chị Dương Thị Minh L phải
trả lại cho vchồng anh Q số tiền 70.000.000 đồng, vợ chồng anh Q không yêu
cầu tính lãi suất.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Cao Thế H trình bày:
Về thời gian số tiền anh H, chị L vay của vợ chồng anh Tiêu Văn Q, chị
Đặng Thị V đúng như nguyên đơn đã trình bày, khi vay hai bên thỏa thuận lãi
suất 600.000đ/10.000.000đ/tháng, anh H, chị L vay tiền để sử dụng phát triển
kinh tế vợ chồng. Sau khi vay anh H, chị L trả tiền lãi cho vợ chồng anh Tiêu
Văn Q, chĐặng Thị V nhiều lần, khoảng 30.000.000 đồng. Sau khi viết cam
kết trả nngày 06/02/2023, do kinh tế khó khăn nên anh H, chL không tr
được bất kỳ khoảng tiền nào cho anh Q, chị V. Nay anh Q, chị V khởi kiện u
cầu anh H, chị L phải trả số tiền 70.000.000 đồng thì anh H đồng ý không
yêu cầu gì khác.
* Quá trình gii quyết v án b đơn chị Dương Thị Minh L đã được Tòa án
tống đạt hp l Thông báo v vic th v án và các văn bn t tng khác
nhưng đến nay chị Dương Thị Minh L vn không ý kiến gì. Do đó, Tòa án
không có cơ sở để đánh giá ý kiến ca ch L.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong qtrình giải quyết ván của Thẩm Phán, Hội đồng
xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, trong quá
trình giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 26, 35, 39 Bộ luật tố
tụng dân sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân
công Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác
định cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ
chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo
quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 463, 466, 470 của Bộ luật dân sự;
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh Cao Thế H,
Dương Thị Minh L phải trả cho vợ chồng anh Tiêu Văn Q và chị Đặng Thị V số
tiền 70.000.000 đồng. Anh Tiêu Văn Q chị Đặng ThV không yêu cầu anh
Cao Thế H, Dương Thị Minh L trả lãi suất nên đề nghị Hội đồng xét xử không
xem xét.
- Về án phí: Anh Cao Thế H, Dương Thị Minh L phải chịu theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hvụ án được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật trong vụ án được
xác định Tranh chấp hợp đồng vay tài sảnđúng theo quy định tại khoản 3
Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Cao Thế H, Dương Thị
Minh L đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ dân phố B, thị trấn B, huyện B,
tỉnh Quảng Ngãi; Hiện trú tại: Thôn T, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
yêu cầu khởi kiện của anh Tiêu Văn Q và chị Đặng Thị V thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] t yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Theo các tài liệu, chứng cứ
trong hồ vụ án quá trình tranh tụng tại phiên tòa anh H thừa nhận vào
ngày 08/9/2018 vợ chồng anh Tiêu Văn Q, chị Đặng Thị V cho anh Cao Thế
H, chị ơng Thị Minh L vay số tiền 50.000.000 đồng, đến ngày 25/11/2018
anh H, chị L tiếp tục số tiền 10.000.000 đồng và đến ngày 08/12/2018 anh H chị
L tiếp tục vay vợ chồng Q số tiền 10.000.000 đồng; các lần vay nêu trên hai bên
đều có viết giấy mưn tiền viết tay.
Về lãi suất nguyên đơn trình bày đây hợp đồng không lãi suất, anh
Cao Thế H cho rằng vay tiền lãi suất với mức lãi suất
600.000đ/10.000.000đ/tháng sau khi vay đã nhiều lần trả lãi khoảng
30.000.000 đồng nhưng anh H xác nhận còn nợ anh Q, chị V 70.000.000 đồng
đồng ý trả nợ; mặc khác tại bản cam kết ngày 06/02/2023 anh H, chị L xác
nhận vay của anh Q, chị V ba lần tổng cộng 70.000.000 đồng không lãi
suất cam kết vào ngày 25/02 hàng tháng sẽ trả cho vợ chồng anh Q stiền
2.000.000 đồng cho đến khi trả hết số tiền 70.000.000 đồng. Vào ngày
17/5/2024 Tòa án đã thông báo số 411/TB-TA yêu cầu bị đơn chị Dương Thị
Minh L anh Cao Thế H cung cấp chứng cứ và đã nhiều lần triệu tập chị
Dương Thị Minh L đến Tòa án đlàm việc về yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn nhưng chị L không đến Tòa để làm việc cũng không cung cấp tài liệu
chứng cứ.
Tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự quy định “Đương sự nghĩa
vụ đưa ra đủ chứng cứ để chứng minh không đưa ra được chứng cứ hoặc
không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc n sự theo những
chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”.
T nhng nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là căn cứ nên được chấp nhận, cần buộc chị Dương Thị Minh L
anh Cao Thế H phải trả cho anh Tiêu Văn Q, chị Đặng Thị V số tiền
70.000.000đ.
[2.2] Anh Tiêu Văn Q, chị Đặng Thị V không yêu cầu chị Dương Thị Minh
L và anh Cao Thế H trả lãi suất nên Hội đồng xét xử không xét.
[3] Về án phí thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận, nên anh Cao Thế H chị Dương Thị Minh L phải chịu 70.000.000đ x
5%= 3.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; Điều 35, 39, 147, 235, 266, 271 Điều 273
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, 466 và Điều 470 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Tiêu Văn Q, chị Đặng
Thị V.
1. Buộc anh Cao Thế H, chị Dương Thị Minh L phải trả cho vợ chồng anh
Tiêu Văn Q, chị Đặng Thị V số tiền 70.000.000đồng (Bảy mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền pH trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất
cả các khoản tiền, hàng tháng bên pH thi hành án còn pH chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn pH thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều
468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí: Anh Cao Thế H, chị Dương ThMinh L phải chịu số tiền
3.500.000đồng (Ba triệu năm trăm ngàn đồng) án phí dân sự thẩm. Hoàn trả
cho anh Tiêu Văn Q, chĐặng Thị V số tiền tạm ứng án phí 1.750.000 đồng
(Một triệu bảy trăm năm chục ngàn đồng) theo biên lai thu tiền s 0000343
ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Chi cục thi hành dân sự huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi.
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người pH thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 16/8/2024), đương svắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Qung Ngãi;
- VKSND huyện Ba Tơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cc THADS huyn Ba Tơ;
- Đương sự;
- Lu hồ sơ v án.
Ngô Văn Ngoan
Tải về
Bản án số 06/2024/DS-ST Bản án số 06/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/DS-ST Bản án số 06/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất