Bản án số 05/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 13/3/2025
V/v: Tranh chấp hôn nhân gia đình.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Định.
Các Thẩm phán: Bà Trương Tố Hương.
Ông Nguyễn Văn Dũ.
- Thư phiên tòa: Ông Kim Mộc Nam - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Sóc
Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Bà Dương Thị Ngọc Bích - Kiểm sát viên.
Trong ngày 13 tháng 3 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân n tỉnh Sóc Trăng
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 04/2025/TLPT-HNGĐ, ngày 17 tháng
02 năm 2025, về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình”.
Do Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 137/2024/HNGĐ-ST, ngày 09
tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng bị
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 91/2025/QĐ-PT ngày
24 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ng Thị Cẩm N, sinh năm 2000. Địa chỉ: Ấp Đ, T,
huyện M, tỉnh Sóc Trăng. (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Dương Hoàng N1, sinh năm 2000. Địa chỉ: Ấp P, xã T,
huyện M, tỉnh Sóc Trăng. (Có mặt).
- Người kháng cáo: Ông Dương Hoàng N1 là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nội dung vụ án, quyết định bản
án sơ thẩm và nội dung kháng cáo được tóm tắt như sau:
* Nguyên đơn trình bày: Bà Tăng Thị Cẩm N và ông Dương Hoàng N1 tổ
chức cưới vào năm 2023 và nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung
2
sống vợ chồng thường bất đồng ý kiến, không hòa hợp tính tình, quan điểm sống
không tương đồng nên vợ chồng sống ly thân từ tháng 7 năm 2023 đến nay. Nay
Tăng Thị Cẩm N yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng với ông Dương
Hoàng N1.
Về con chung: Trong thời gian sống chung, Tăng Thị Cẩm N ông
Dương Hoàng N1 một người con chung là Tăng Gia A, sinh ngày 24/01/2024.
Khi ly hôn, Tăng Thị Cẩm N yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con
chung là cháu Tăng Gia A, sinh ngày 24/01/2024. Theo đơn khởi kiện, bà N yêu
cầu ông Dương Hoàng N1 cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng. Tại
phiên tòa, bà N yêu cầu cấp dưỡng theo quy định pháp luật. Hiện tại Tăng Thị
Cẩm N đang làm việc cho Công an tiệm photo gần nhà. Thu nhập mỗi tháng
không cố định nhưng trung bình mỗi tháng khoảng 6.000.000 đồng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, bị đơn ông Dương
Hoàng N1 trình bày: Ông Dương Hoàng N1 và bà ng Thị Cẩm N tổ chức cưới
vào năm 2023 nhưng không đăng kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ
chồng phát sinh nhiều u thuẫn do tính tình không hòa hợp, vợ chồng hay cãi
n dẫn đến đời sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay Tăng Thị Cẩm N yêu
cầu không công nhận quan hệ vợ chồng thì ông Dương Hoàng N1 đồng ý.
Về con chung: Ông Dương Hoàng N1 đồng ý giao con chung cháu Tăng
Gia A, sinh ngày 24/01/2024 cho Tăng Thị Cẩm N trực tiếp nuôi dưỡng cho
đến đủ 18 tuổi nhưng ông Dương Hoàng N1 không đồng ý cấp dưỡng nuôi con
do hiện nay ông không có khả năng cấp dưỡng, hiện ông đang làm công việc cho
công trình giao thông, lương mỗi tháng khoảng 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng
chỉ đủ trang trải cho cuộc sống nhân. Về tài sản chung, nợ chung ông không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Sự việc được Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thụ lý,
giải quyết. Tại Bản án thẩm số 137/2024/HNGĐ-ST, ngày 09 tháng 12 m
2024, đã quyết định:
Căn cứ khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81, 82, 83
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Tăng Thị Cẩm
N đối với bị đơn ông Dương Hoàng N1.
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Tăng
Thị Cẩm N và ông Dương Hoàng N1.
3
2. Về con chung: Giao cho bà Tăng Thị Cẩm N được quyền trực tiếp nuôi
con chung là Tăng Gia A, sinh ngày 24/01/2024 cho đến khi con chung Tăng Gia
A đủ 18 tuổi. Ông Dương Hoàng N1 được quyền thăm nom con chung Tăng Gia
A, không ai được quyền cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Buộc ông Dương Hoàng N1 có nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con chung Tăng Gia A, sinh ngày 24/01/2024 mỗi tháng là
1.725.000 đồng. Cấp dưỡng hàng tháng. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày tuyên
án cho đến khi con chung là Tăng Gia A đủ 18 tuổi. Địa điểm giao nhận tiền cấp
dưỡng: Tại Chi cục thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Tăng Thị Cẩm Nông Dương Hoàng
N1 không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về án phí thông báo quyền kháng
cáo của các đương sự theo luật định.
* Ngày 19/12/2024, bđơn ông Dương Hoàng N1 kháng cáo không đồng ý
về việc cấp dưỡng nuôi con chung. Nếu bà N không có khả năng nuôi con chung
thì giao ông nuôi.
* Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên đơn khởi kiện, bị đơn
giữ nguyên đơn kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát vviệc tuân thủ chấp
hành pháp luật tố tụng của những người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm tại phiên tòa phúc thẩm.
Đồng thời, phát biểu quan điểm về tính có căn cứ và hợp pháp của kháng cáo và
cho rằng kháng cáo không cơ sở chấp nhận và đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 308
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra các
chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng, ý kiến phát biểu và đề ngh
của Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Người kháng cáo, nội dung hình thức đơn kháng cáo,
thời hạn kháng cáo của bị đơn đúng theo quy định tại Điều 271, Điều 272
Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, kháng cáo hợp lệ và đúng theo luật
định, nên vụ án được xét xử theo trình tự phúc thẩm đối với nội dung kháng cáo
và các vấn đề có liên quan đến việc kháng cáo.
[2]. t kháng cáo của bị đơn về việc không đồng ý cấp dưỡng nuôi con,
Hội đồng xét xử thấy rằng theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014 quy định: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ
cấp dưỡng cho con”. Ngoài ra khoản 1 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định “Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được
cấp dưỡng hoặc người giám hcủa người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập,
4
khả năng thực tế của người nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người
được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”. Do
các bên không thỏa thuận được mức cấp dưỡng, vậy Tòa án cấp thẩm đã căn
cứ khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định thì mức cấp dưỡng thấp nhất
là ½ mức lương tối thiểu vùng, tại thời điểm xét xử sơ thẩm huyện M thuộc vùng
IV mức lương tối thiểu theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của
Chính phủ 3.450.000 đồng. Do đó Tòa án cấp thẩm buộc bị đơn trách
nhiệm cấp dưỡng nuôi con hàng tháng 1.725.000 đồng. Thi gian cấp dưỡng
được nh t ngày tuyên án cho đến khi con chung đủ 18 tuổi căn cứ và đúng
quy định pháp luật. Mặt khác, cháu Tăng Gia A, sinh ngày 24/01/2024, hiện đang
sống chung với N N cũng yêu cầu được quyền nuôi con. Hơn nữa, tại
thời điểm xét xử thẩm cháu Gia A dưới 12 tháng tuổi cho nên Tòa án cấp
thẩm giao cho N trực tiếp nuôi là đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật
Hôn nhân và gia đình.
[3]. Do đó kháng cáo của bị đơn về việc không đồng ý cấp dưỡng không
có căn cứ nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận.
[4]. Kiểm sát viên đề nghị không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn. Đề
nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự giữ
nguyên Bản án sơ thẩm là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
[5]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Kháng cáo của bị đơn được chấp nhận
nên phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định pháp luật.
[6]. Các phần khác của quyết định bản án sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét và có hiệu lực pháp luật kể từ
thời điểm hết hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại Điều 273 và Điều 280
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 308 và khoản 6 Điều 313 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Dương Hoàng N1. Gi
nguyên Bản án hôn nhân gia đình thm s 137/2024/HNGĐ-ST ngày
09/12/2024 ca Tòa án nhân dân huyn M Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
2. Ván phí phúc thẩm: Bị đơn ông Dương Hoàng N1 phải chịu 300.000
đồng, phần tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã
nộp theo biên lai thu tiền số 0008375 ngày 08/01/2025 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy ông N1 đã nộp xong án phí.
5
3. Bản án này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án, người
phải thi nh án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7,
7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014), thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án n sự (sửa
đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- TAND huyện Mỹ Xuyên;
- VKSND huyện Mỹ Xuyên;
- Chi cục THADS Mỹ Xuyên;
- Các đương sự;
- Lưu VP, TDS, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Quốc Định
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-PT Bản án số 05/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-PT Bản án số 05/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất