Bản án số 05/2025/HC-ST ngày 23/05/2025 của TAND tỉnh Gia Lai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HC-ST ngày 23/05/2025 của TAND tỉnh Gia Lai
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 05/2025/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/05/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT 272290 ngày 27/6/2014 do Ủy ban nhân dân huyện I, tỉnh Gia Lai cấp cho ông Lê Văn Th và bà Hoàng Thị L đối với các thửa đất số 47, diện tích 4.371m2, thửa số 48, diện tích 7.759m2.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 05/2025/HC-ST
Ngày 23/5/2025
“V/v Khiếu kiện u cầu hủy
quyết định hành chính trong
lĩnh vực quản lý đất đai”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Đinh Thị Như Phượng.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị L
Ông Đỗ Duy Nam.
- Thư phiên toà: Lữ Thị Như Quỳnh - Thư Tòa án của Toà án
nhân dân tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai tham gia phiên tòa:
Hoàng Hải Ly - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Gia Lai xét x
thẩm công khai v án thụ số 29/2024/TLST-HC ngày 10 tháng 10 năm
2024 về khiếu kiện yêu cầu hủy quyết định hành chính trong lĩnh vực quản
đất đai”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2025/QĐXXST-HC ngày 04
tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyễn Thị T.
Địa chỉ: Làng Lang, xã C, huyện I, tỉnh Gia Lai.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Nguyễn Minh H.
Địa chỉ: Tổ dân phố 6, thị trấn K, huyện I, tỉnh Gia Lai. mặt tại phiên
tòa.
2. Người bị kiện:y ban nhân dân huyện I, tỉnh Gia Lai.
Địa chỉ trụ sở: Số 298 đường Hùng Vương, thị trấn K, huyện I, tỉnh Gia
Lai.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Văn Đ; chức vụ: Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện I, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt và có văn bản đề nghị vắng mặt.
2
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người bị kiện: Ông Trương
Thanh V; chức vụ: Trưởng phòng Nông nghiệp và Môi trường huyện I, tỉnh Gia
Lai. Vắng mặt và có văn bản đề nghị vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Lê Văn Th, bà Hoàng Thị L.
Địa chỉ: Làng Lang, C, huyện I, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt văn bản
đề nghị vắng mặt.
3.2. Ông Phạm Văn L, bà Trần Thị X.
Địa chỉ: Làng Nú II, xã C, huyện I, tỉnh Gia Lai. Ông L có mặt, bà X vắng
mặt.
3.3. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Gia Lai, chi nhánh huyện I.
Địa chỉ: Đường Trần Phú, thị trấn K, huyện I, tỉnh Gia Lai.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Văn T; chức vụ: Phó Giám đốc
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Gia Lai, chi nhánh huyện I. Vắng mặt và văn
bản đề nghị vắng mặt.
3.4. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Viettin
Bank), (Thông qua Phòng giao dịch Đức Cơ, chi nhánh Gia Lai).
Địa chỉ: 01 Trần Hưng Đạo, thành phố P, tỉnh Gia Lai.
Người đại diện theo y quyền của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam (Viettin Bank), chi nhánh Gia Lai: Ông Nguyễn Công T; chức
vụ: Phó Giám đốc. Vắng mặt và có văn bản đề nghị vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện trình bày:
Năm 2000, ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị T nhận chuyển nhượng
23.000m
2
đất của ông Châm C Ksor H tại làng Lang, C, huyện I,
tỉnh Gia Lai với giá 9.000.000 đồng, đất có tứ cận như sau:
- Phía Đông giáp thửa đất số 74 của gia đình ông Th (nay là ông L).
- Phía Tây giáp suối.
- Phía Nam giáp đất Công ty 74.
- Phía Bắc giáp thửa đất số 24 của gia đình ông Siu Ế.
Khi chuyển nhượng, ông Châm C Ksor H chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nên các bên chỉ lập giấy tờ mua bán viết tay
chứng thực của Uỷ ban nhân dân C, huyện I, tỉnh Gia Lai. Ông Đ, T đã
thanh toán hết tiền cho ông Châm C Ksor H, đồng thời ông Châm
C và bà Ksor H cũng bàn giao toàn bộ diện tích đất nói trên cho gia đình ông Đ,
bà T quản lý, sử dụng.
3
Từ khi nhận chuyển nhượng đất đến nay, gia đình ông Đ sử dụng đất ổn
định và không tranh chấp với ai về mốc giới.
Do điều kiện kinh tế kkhăn cũng như thiếu hiểu biết nên phần đất còn
lại gia đình ông Đ chưa thực hiện các thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Khoảng cuối năm 2023 khi tiến hành thực hiện các thủ tục để làm hồ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông Đ, bà T mới phát hiện một
phần diện tích đất gia đình ông, đang quản sử dụng đã được Ủy ban nhân
dân huyện I, tỉnh Gia Lai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT 272290
ngày 27/6/2014 cho chủ sử dụng đất liền kề ông Văn Th, Hoàng Thị L,
gồm các thửa đất số 47 (diện tích 4.371m
2
), thửa đất số 48 (diện ch 7.759m
2
)
thửa đất số 74 (diện tích 4.998m
2
) thuộc tờ bản đồ số 42. Thực tế ông Th,
L chỉ quản lý, sử dụng thửa số 74, còn thửa đất số 47, 48 do ông T, bà Đ đang sử
dụng để trồng cao su từ năm 2000 đến nay.
Phần diện tích đất của gia đình ông Đ, T đang sử dụng, Ủy ban nhân
dân huyện I đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ông Th,
L có tứ cận cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp thửa đất số 74 của gia đình ông Th (nay là ông L),
- Phía Tây giáp thửa đất số 45 của gia đình ông Đ bà T,
- Phía Nam giáp đất công ty 74,
- Phía Bắc giáp đất ruộng của người đồng bào.
Ông Th, L đã dùng toàn bộ diện tích đất do Uỷ ban nhân dân huyện I
cấp theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT 272290 ngày 27/6/2014
chuyển nhượng cho ông Phạm Văn L. Trong quá trình giải quyết tại thôn,
ông L cũng thừa nhận về mặt thực tế chỉ nhận chuyển nhượng của ông Th, bà L
thửa đất số 74 còn các thửa 47, 48 là đất của gia đình ông Đ, bà T.
Nhận thấy việc Ủy ban nhân dân huyện I, tỉnh Gia Lai cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số BT 272290, ngày 27/6/2014 cho ông Văn Th
Hoàng Thị L trái pháp luật, chồng lấn lên một phần diện tích đất của gia
đình ông Đ, bà T.
Do đó, ông Đ, bà T khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết:
Hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT 272290 ngày
27/6/2014 do Ủy ban nhân dân huyện I, tỉnh Gia Lai cấp cho ông Văn Th
Hoàng Thị L đối với các thửa đất số 47, diện tích 4.371m
2
, thửa số 48, diện
tích 7.759m
2
.
Tại buổi xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 14/3/2025 thể hiện diện tích đất
của ông Đ T đang sử dụng liên quan đến một phần thửa đất số 74 tờ bản
4
đồ số 42 nên đề nghị Tòa án xem xét hủy toàn bộ Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số quyền sử dụng đất số BT 272290 ngày 27/6/2014 do Ủy ban nhân
dân huyện I, tỉnh Gia Lai cấp cho ông Lê Văn Th và bà Hoàng Thị L.
Đồng thời, đất đã chuyển nhượng cho ông Phạm Văn L, bà Trần Thị X
đã được chỉnh biến động tại Văn phòng đăng đất đai tỉnh Gia Lai, chi
nhánh huyện I nên ông T, Đ yêu cầu Tòa án xem xét hủy nội dung đăng
biến động liên quan trên theo quy định của pháp luật.
2. Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện Uỷ ban nhân dân
huyện I trình bày:
Thửa đất số 47, 48, 74 tờ bản đồ số 42 la Chía, huyện I được ông
Văn Th và bà Hoàng Thị L kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ngày 19/4/2014. Được Hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận của Uỷ ban
nhân dân xã C xét duyệt, Ủy ban nhân dân xã C kiểm tra, xác nhận các nội dung
liên quan, trình Ủy ban nhân dân huyện tại Tờ trình số 46/TTr-UBND ngày
07/10/2013. Văn phòng Đăng ký Đất đai – Chi nhánh huyện I thẩm định đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Phòng i nguyên Môi trường
kiểm tra lập tờ trình số: 174/TTr-TNMT ngày 23/6/2014 trình Uỷ ban nhân dân
huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT 272290 ngày
27/6/2014. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo
quy định tại khoản 1, 2, Điều 135, Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004.
Tính hợp pháp về mặt nội dung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số BT 272290: Qua kiểm tra, nội dung trong hồ xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thống nhất, được các quan thẩm quyền xác định đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên được Uỷ ban nhân dân huyện cấp đúng theo nội dung, kết quả
kiểm tra, xem xét, thẩm định của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm cấp giấy.
Tuy nhiên, kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 14/3/2025 của Tòa án
nhân dân tỉnh thể hiện vị trí cấp đất có sai sót, đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh xem
xét tính pháp của việc lồng ghép bản đồ địa chính với hiện trạng sử dụng đất.
Hiện trạng sử dụng đất, các bên đương sự không tranh chấp gì với nhau. Ủy ban
nhân dân huyện sẽ thực hiện theo Bản án có hiệu lực thi hành.
3. Người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan là Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Gia Lai, chi nhánh huyện I trình bày:
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai giải quyết vụ án theo quy định của
pháp luật. Văn phòng đăng đất đai tỉnh Gia Lai, chi nhánh huyện I sẽ phối
hợp giải quyết theo Bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
4. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn L trình
bày:
5
Ngày 18/4/2022, ông nhận chuyển nhượng của ông Văn Th
Hoàng Thị L thửa đất số 47, 48, 74, 74 a, 75, 76, 77, 78 tờ bản đồ số 42 tại xã C,
huyện I, tỉnh Gia Lai. Khi nhận chuyển nhượng thì ông Th, L đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến tháng 6 năm 2022 thì ông vợ là bà
Trần Thị X đã thực hiện đăng ký chỉnh lý biến động nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trên các Giấy chứng nhận.
Sau khi nhận chuyển nhượng đất, ông đã nhận bàn giao và quản lý, canh
tác đất để trồng cao su phê. Quá trình sử dụng không tranh chấp về
ranh, mốc giới với các chủ sử dụng đất liền kề xung quanh khác. Hiện nay, toàn
bộ thửa đất nhận chuyển nhượng của ông Văn Th bà Hoàng Thị L,ông
đang thế chấp cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi nhánh Gia
Lai - Phòng giao dịch Đức Cơ.
Về thửa đất ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị T đang khởi kiện nằm
liền kề, tiếp giáp ranh giới với thửa đất ông đang canh tác, hai bên không
tranh chấp đất với nhau. Năm 2024, khi ông Đ T đi đăng thủ tục đnghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được biết đất do ông đang sử
dụng thực tế lại nằm chồng lên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT
272290 do Ủy ban nhân dân huyện I cấp ngày 27/6/2014 đối với thửa đất số 47,
48 tờ bản đồ số 42 hiện nay đã được chỉnh lý sang tên cho vợ chồng ông.
Ông nhận chuyển nhượng đất từ ông Văn Th đúng trình tự pháp luật
quy định. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai giải quyết vụ án đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của gia đình ông, nếu hủy bỏ các Giấy chứng nhận bị cấp sai
thì phải tạo điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận cho ông.
5. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Lê Văn Th trình bày:
Ngày 18/4/2022, ông chuyển nhượng cho ông Phạm Văn L thửa đất số
47, 48, 74, 74 a, 75, 76, 77, 78 tờ bản đồ số 42 tại C, huyện I, tỉnh Gia Lai.
Khi nhận chuyển nhượng thì vợ chồng ông đã được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Ông L và vợ đã đăng ký chỉnh biến động nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trên các Giấy chứng nhận.
Đất do ông chuyển nhượng và hiện nay ông L, bà X đang sử dụng không
tranh chấp với ai. Chỉ gần đây ông mới biết đất này được cấp Giấy chứng
nhận nằm chồng lên đất do ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyễn Thị T đang sử dụng.
Còn thửa đất ông chuyển nhượng cho ông L, bà X nằm gần đó.
Ông được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuyển nhượng đất
cho ông L theo đúng trình tự thủ tục, không tranh chấp. Việc cấp bìa nhầm
ông không biết. Ông đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc theo quy định của pháp
luật. Vợ chồng ông không còn liên quan đến đất này, nên đề nghị Tòa án cho vợ
chồng ông được vắng mặt trong tất cả các phiên họp, phiên tòa đến khi kết thúc
6
vụ án.
6. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam (Thông qua Phòng giao dịch Đức Cơ, chi nhánh Gia Lai)
trình bày:
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai - Phòng
giao dịch Đức Cơ (Viết tắt Ngân hàng Công thương) cho ông Phạm Văn L và
Trần Thị X cùng địa chỉ tại Làng II, C, huyện I, tỉnh Gia Lai vay tổng số
tiền 2.500.000.000 đồng (Hai tỷ, năm trăm triệu đồng), tại Hợp đồng cho vay số
304/2024-HĐCVHM/NHCT500-PHẠM VĂN L-TRẦN THỊ X ngày
21/06/2024 Hợp đồng cho vay số 424/2024-HĐCV/NHCT500-PHẠM VĂN
L-TRẦN THỊ X ngày 23/09/2024 giữa Ngân hàng Công thương và khách hàng
là ông Phạm Văn L, bà Trần Thị X.
Để đảm bảo khoản vay, ông Phạm Văn L bà Trần Thị X thế chấp cho
Ngân hàng Công Thương gồm nhiều tài sản, trong đó tài sản quyền sử
dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất (tờ bản đồ số: 42, thửa đất số:
47;48;74) tại C, huyện I, tỉnh Gia Lai. Diện ch: 17.128 m
2
. Trong đó: diện
tích Đất CLN: 17.128 m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BT 272290 do y ban nhân dân
huyện I cấp ngày 27/6/2014. Việc thế chấp đã được công chứng tại n phòng
công chng Trần Vinh, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai và đăng giao dịch đảm
bảo tại Văn phòng đăng đất đai tỉnh Gia Lai, chi nhánh huyện Đức ngày
30/5/2023.
Việc nhận thế chấp của Ngân hàng Công Thương thực hiện theo đúng
trình tự, quy định của pháp luật. vậy, đây là giao dịch dân sự ngay tình, đúng
quy định của pháp luật mà Ngân hàng hoàn toàn không biết các giao dịch trước
đó. Ngân hàng Công Thương không quyền, cũng như trách nhiệm xác định
các giao dịch dân sự trước đó. Do vậy theo quy định tại điều 133 của Bộ luật
dân sự năm 2015 quy định Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản
đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao
bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ
vào việc đăng đó xác lập, thực hiện giao dịch” nếu Tòa án nhân dân tỉnh
Gia Lai khi giải quyết thụ vụ án số 29/2024/TLST-HC ngày 10/10/2024 về
việc "khiếu kiện yêu cầu hủy quyết định hành chính trong lĩnh vực quản đất
đai" do ông ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị T khởi kiện đối với Ủy ban
nhân dân huyện I, tỉnh Gia Lai, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong đó
ông Phạm Văn L, Trần Thị X, phán quyết bất cứ bên nào thắng
kiện/hoặc chịu trách nhiệm về đền thiệt hại, thì các bên trong vụ án này
các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền giải quyết là mối quan hệ sẽ được
7
điều chỉnh bằng luật Dân sự, phía Ngân hàng Ngân hàng Công Thương hoàn
toàn không thiệt hại về quyền tài sản đang nhận thế chấp liên quan đến vụ án
dân sự nói trên.
Ngân hàng Công Thương đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
Tại phiên tòa:
- Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn L đề nghị Tòa
án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp
của ông.
- Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 193
của Luật tố tụng hành chính; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện;
buộc người bị kiện phải chịu án phí hành chính và chi phí tố tụng khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về đối tượng khởi kiện:
Người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết Hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số quyền sử dụng đất số BT 272290, ngày 27/6/2014, do Ủy ban
nhân dân huyện I, tỉnh Gia Lai cấp cho ông Văn Th Hoàng Thị L, đã
được Văn phòng đăng đất đai tỉnh Gia Lai, chi nhánh huyện I chỉnh biến
động chuyển nhượng cho ông Phạm Văn L, Trần Thị X ngày 22/7/2022. Đây
Quyết định hành chính thuộc đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính theo
quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính.
[1.2] Về thời hiệu khởi kiện:
Cuối năm 2023 khi tiến hành thực hiện các thủ tục đlàm hồ đnghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông Đ, T mới phát hiện một phần
diện tích đất gia đình ông, đang quản sử dụng đã bị Ủy ban nhân dân
huyện I, tỉnh Gia Lai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT 272290,
ngày 27/6/2014 cho chủ sử dụng đất liền kề ông Văn Th, Hoàng Thị L.
Nên ngày 16/8/2024, ông T Đ khởi kiện vẫn còn thời hiệu khởi kiện theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật Tố tụng hành chính.
[1.3] Về thẩm quyền giải quyết khiếu kiện:
Người khởi kiện khiếu kiện quyết định hành chính của Uỷ ban nhân dân
huyện I, nên theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai.
8
[1.4]. Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện
người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người bị kiện, người đại diện theo ủy
quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng đăng đất đai
tỉnh Gia Lai, chi nhánh huyện I, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam (Viettin Bank), ông Văn Th, Hoàng Thị L vắng mặt văn
bản đnghị xét xvắng mặt; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần
Thị X đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt nên căn cứ theo quy
định tại khoản 1 Điều 168 của Luật tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử xét xử
vắng mặt các đương sự nêu trên.
[2] Về nội dung:
[2.1] Kết quả tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 14/3/2025 của
Toà án nhân dân tỉnh Gia Lai thể hiện:
Việc Ủy ban nhân dân huyện I cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số BT 272290 ngày 27/6/2014 cho người sử dụng đất ông Văn Th,
Hoàng Thị L (hiện nay đã chỉnh lý biến động chuyển nhượng cho ông Phạm Văn
L, bà Trần Thị X) tại làng Lang, xã C, huyện I, tỉnh Gia Lai là nằm trên phần đất
thực tế ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyễn Thị T đang sử dụng, bao gồm các
thửa đất số 47, 48, một phần thửa đất số 74 tờ bản đồ số 42, có tứ cận như sau:
Phía Đông giáp đất ông Phạm Văn L dài 17, 67m + 22, 51m + 32, 25m
34, 19m + 28, 67m + 9, 23m
Phía Tây giáp đất ông Đ, bà T đang sử dụng dài 156,99 m.
Phía Nam giáp đất trồng cao su của Công ty 74 và đất ông Đ bà T đang sử
dụng dài 50, 74m + 31, 81m
Phía Bắc giáp đất trồng lúa của các hộ dân làng Beng dài 9,44m + 14,
45m + 15, 37m + 6, 37m + 9, 81m + 15, 87m
Tổng diện tích: 11.046,5 m².
[2.2] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Phạm Văn L trình bày
khi ông Đ T đi đăng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới biết
đất do ông Đ T đang sdụng đã được y ban nhân dân huyện I cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số BT 272290 ngày 27/6/2014 cho ông Văn
Th, bà Hoàng Thị L, hiện nay đã được chỉnh lý sang tên cho vợ chồng ông.
Thực tế thửa đất ông T, Đ đang sử dụng nằm liền kề, tiếp giáp ranh
giới với thửa đất v chồng ông nhận chuyển nhượng từ ông Văn Th,
Hoàng Thị L và đang sử dụng. Ông yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của gia đình ông, nếu hủy bỏ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai thì phải buộc quan nhà nước
9
thẩm quyền cấp lại cho gia đình ông Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
[2.3] Tại Biên bản đối thoại ngày 28/3/2025 của Tòa án nhân dân tỉnh
Gia Lai, người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện Ủy ban nhân dân
huyện I trình bày: Qua kiểm tra, nội dung trong hồ xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thống nhất, được các quan thẩm quyền xác định đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên được Uỷ ban nhân dân huyện cấp đúng theo nội dung, kết quả
kiểm tra, xem xét, thẩm định của quan có thẩm quyền tại thời điểm cấp giấy.
Tuy nhiên, kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 14/3/2025 của Tòa án nhân
dân tỉnh thể hiện vị trí cấp đất sai sót, đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh xem xét
tính pháp của việc lồng ghép bản đồ địa chính với hiện trạng sử dụng đất.
Hiện trạng sử dụng đất, các bên đương sự không tranh chấp gì với nhau. Ủy ban
nhân dân huyện sẽ thực hiện theo Bản án có hiệu lực thi hành.
[2.4] Từ những phân tích trên, thấy rằng căn cứ để chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị T, tuyên hủy Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số BT 272290 ngày 27/6/2014 do Ủy ban nhân dân
huyện I cấp cho ông Lê Văn Th và bà Hoàng Thị L, đã được Văn phòng đăng ký
đất đai tỉnh Gia Lai, chi nhánh huyện I chỉnh biến động chuyển nhượng cho
ông Phạm Văn L, Trần Thị X ngày 22/7/2022. Đồng thời, buộc Ủy ban nhân
dân huyện I và Văn phòng đăng đất đai tỉnh Gia Lai, chi nnh huyện I thực
hiện nhiệm vcông vụ trong việc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất thực tế mà ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyễn Thị T và ông
Phạm Văn L, bà Trần Thị X đang quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
[2.5] Đối với các giao dịch dân sự về thế chấp tài sản giữa ông Phạm Văn
L, Trần Thị X Ngân hàng Công thương liên quan đến Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BT 272290 được Ủy ban nhân dân huyện I cấp ngày
27/6/2014 do các bên tự thỏa thuận giải quyết, trường hợp không thỏa thuận
được, phát sinh tranh chấp thì quyền khởi kiện vụ án khác để yêu cầu giải
quyết theo quy định của pháp luật dân sự.
[3] Về án phí:
Do yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện được chấp nhận, nên ông
Nguyễn Văn Đ, bà Nguyễn Thị T không phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.
Ủy ban nhân dân huyện I phải chịu 300.000 đồng án phí hành chính
thẩm.
[4] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ:
Do yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện được chấp nhận, nên Ủy ban
10
nhân dân huyện I phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 12.100.000
đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 3, Điều 30, khoản 4 Điều 32, Điều 116, Điều 191, Điều 193,
Điều 194, Điều 206 của Luật tố tụng hành chính; Điều 32 của Nghị quyết số
326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Áp dụng Điều 170 của Bộ luật Dân sự; Điều 100, Điều 101, Điều 105 của
Luật Đất đai năm 2013; Điều 136, Điều 137 của Luật Đất đai năm 2024; Điều
70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành luật đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai; Điều 28, Điều 31, Điều 36, Điều 37 của Nghị định 101/2024/NĐ-
CP ngày 29/7/2025 của Chính phủ quy định về điều tra bản đất đai; đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
hệ thống thông tin đất đai.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyễn Thị T
về việc:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT 272290 ngày 27/6/2014
do Ủy ban nhân dân huyện I cấp cho ông Văn Th Hoàng Thị L, đã
được Văn phòng đăng đất đai tỉnh Gia Lai, chi nhánh huyện I chỉnh biến
động chuyển nhượng cho ông Phạm Văn L, bà Trần Thị X ngày 22/7/2022.
- Buộc Ủy ban nhân dân huyện I Văn phòng đăng đất đai tỉnh Gia
Lai, chi nhánh huyện I thực hiện nhiệm vụ công vtrong việc xem xét cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thực tế mà ông Nguyễn Văn
Đ, Nguyễn Thị T ông Phạm Văn L, Trần Thị X đang quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật.
2. Về án phí:
Ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị T không phải chịu án phí hành chính
thẩm, hoàn trả cho ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyễn Thị T số tiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0000155
ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Gia Lai.
11
Buộc Ủy ban nhân dân huyện I, tỉnh Gia Lai chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí hành chính sơ thẩm.
3. Về chi phí tố tụng:
Buộc người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện I phải chịu số tiền chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ 12.100.000 (Mười hai triệu một trăm ngàn) đồng
phải trả lại cho người khởi kiện ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị T số
tiền 12.100.000 (ời hai triệu một trăm ngàn) đồng đã tạm ứng cho việc xem
xét, thẩm định tại chỗ.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét
xử phúc thẩm. Riêng đương sự không mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng
cáo được tính kể từ ngày bản án được giao hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nh
ận:
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- Cục THA Dân sự tỉnh Gia Lai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Toà HC, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Như Phượng
Tải về
Bản án số 05/2025/HC-ST Bản án số 05/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HC-ST Bản án số 05/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất