Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 05/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 05/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 05/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị D - Nguyễn Thị P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 12 HI PHÒNG
Bn án s: 05/2025/DS-ST
Ngày: 05/8/2025
V/v Công nhn con nuôi thc tế và chia di sn
tha kế "
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12 – HẢI PHÒNG
Vi thành phn Hội đồng xét x sơ thm gm:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Phm Th Đào.
Các Hi thm nhân dân: Ông Đào Văn Hoàn.
Bà Khương Thị Lơ.
Thư Tòa án ghi biên bn phiên tòa: Phm Hng Qunh Thư
Tòa án nhân dân khu vc 12, thành ph Hi Phòng.
Đại din Vin Kim sát nhân dân khu vc 12, thành ph Hi Phòng tham
gia phiên tòa: Bà Đỗ Th Xoa - Kim sát viên.
Ny 05 tháng 8 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân khu vc 12, thành
ph Hi Phòng m phiên tòa xét x thẩm công khai v án dân s th s
67/2024/TLST-DS ngày 31/12/2024 v vic yêu cu ng nhn con nuôi thc tế
chia di sn tha kếtheo quyết định đưa vụ án ra xét x s: 06/2025/QĐST-
DS ngày 17/7/2025 gia:
1. Nguyên đơn: Th D, sinh năm 1968. Đa ch: thôn CM, TT,
huyn CG, tnh HD (nay là thôn CM, xã MĐ, thành phố HP).
2. B đơn: Nguyn Th P, sinh năm 1945. Đa ch: thôn CM, TT,
huyn CG, tnh HD (nay là thôn CM, xã MĐ, thành phố HP).
3. Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ch Hoàng Th L, sinh năm 1989. Địa ch: thôn CM, TT, huyn
CG, tnh HD. (nay là thôn CM, xã MĐ, thành phố HP).
3.2. Anh Bùi Văn T, sinh năm 1990. Địa ch: thôn CM, xã TT, huyn CG,
tnh HD (nay là thôn CM, xã MĐ, thành phố HP).
3.3. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1960. Đa ch: thôn CM, TT, huyn
CG, tnh HD (nay là thôn CM, xã MĐ, thành phố HP).
3.4. Th T, sinh năm 1952. Địa ch: thôn PL, CV, huyn CG,
tnh HD (nay là thôn PL, xã TT, thành ph HP).
2
3.5. Nguyn Th T, sinh năm 1967. Địa ch: NB1- Đưng Ni, khu
ph Nam Khang, thành ph H Chí Minh.
3.6. Nguyn Th D, sinh năm 1970. Địa chỉ: phường Giáo, th trn
Tha, huyn Lương Tài, tỉnh Bc Ninh.
3.7.Ch Nguyn Th H, sinh năm 1974. Đa ch: thôn La, th trn Cm
Giang, huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương (nay thôn La, Cẩm Giang,
thành ph Hi Phòng).
3.8. Ch Nguyn Th G, sinh năm 1976. Đa ch: thôn Phú Xá, Tân
Trường, huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương (nay thôn Phú Xá, Mao Đin,
thành ph Hi Phòng).
3.9. Bà Đoàn Thị H, sinh năm 1965. Đa ch: thôn CM, xã TT, huyn CG,
tnh HD (nay là thôn CM, xã MĐ, thành phố HP).
3.10. Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1992. Đa ch: thôn CM, TT,
huyn CG, tnh HD (nay là thôn CM, xã MĐ, thành phố HP).
3.11. Ch Nguyn Th T, sinh năm 1989. Đa ch: thôn Tràng K, Tân
Trường, huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương (nay thôn Tràng K, Mao
Đin, thành ph Hi Phòng).
3.12. Ch Nguyn Th Ph, sinh năm 1986. Đa chỉ: thôn Xá, Cẩm
Phúc, huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương (nay thôn Xá, Mao Đin,
thành ph Hi Phòng).
Ti phiên tòa có mt ch L.
Vng mt: B đơn những người quyn lợi nghĩa vụ liên quan (Đều
có ý kiến xin vng mt).
NI DUNG V ÁN
Theo đơn khởi kin, bn t khai các tài liu trong h nguyên
đơn người đại din theo y quyn của nguyên đơn thống nht trình by:
con nuôi ca c Th C. Nguyn Th P là cháu gi c C bng dì.
con rut ca ông Văn K Hoàng Th T (ông K cháu trai c C). B m
ch sinh được mt mình bà, b đi bộ đội hy sinh năm 1972. Ngay sau
khi b hy sinh thì m đi ly chng khác, b li bà lại cùng gia đình nhà ni.
Thi k đó c C (có mi quan h gi c bng bà) không ly chng không
con đẻ nên đã nhận nuôi t khi được 04 tui. c C sinh sng
cùng nhau, c C chăm sóc nuôi dưỡng t khi 04 tui, ln thì c t chc
xây dựng gia đình cho bà. Do c C ch sinh sống cùng nên cho đi lấy
chng, v chng bà vn sng cùng c. C ốm đau và sau này chết thì cũng là
ngưi t chức mai táng đúng nghĩa của người con vi c. C C chết năm 1998,
không đ li di chúc. Di sn tha kế ca c để li gm 01 thửa đt s 51 t bn
3
đồ 15, din tích 135m
2
đất th cư, giấy chng nhn quyn s dụng đất mang tên
c Lê Th C. V ngun gc ca thửa đất: Nguyên đơn xác định, thửa đất s 51 là
đất ông cha đ li cho c C. C C là người trc tiếp qun lý, s dng thửa đất và
được Nhà nước cp giy chng nhn quyn s dụng đất vào năm 1991. Toàn b
tài sản trên đt do cùng v chng con trai anh i Văn T ch
Nguyn Th L to dng. Hiện nay bà và các con đang quản lý s dng, tuy nhiên
khi làm th tc xác nhn di sn tha kế để sở cp giy chng nhn quyn
s dụng đất thì Nguyn Th P lại không đồng ý nên chính quyền địa phương
không thc hiện được theo yêu cu ca bà. Bà khi kiện đến Tòa án đề ngh Tòa
án gii quyết 02 yêu cu:
Th nhất: Đề ngh Tòa án công nhn con nuôi thc tế ca c Th
C.
Th hai: Đề ngh Tòa án chia di sn tha kế ca c C theo quy định ca
pháp luật. Trường hợp không căn c để Tòa án xác đnh con nuôi thc
tế thì đề ngh Tòa án chia di sn tha kế theo quy định và hàng tha kế ca c C
được xác định như sau: Cụ Lê Văn B và c Nguyn Th H b m c C (c B
chết năm 1948, c H chết năm 1950). Hai c chết không để li di chúc. Hai c
sinh được 03 người con gm: 1. C Lê Th C (là người để li di sn. C C không
chồng, không con đẻ, c chết năm 1998 không để li di chúc); 2. C
Nguyễn Văn C (c C có v là c Nguyn Th H. C C chết năm 1975, c H chết
năm 1995. Hai cụ chết cũng không đ li di chúc. Hai c sinh được 02 người
con gm: Ông Lê Văn K (là b của nguyên đơn), ông K hy sinh năm 1972 và bà
Th T. Hin nay T còn sng); 3. C Th N, c N chết năm 1967 (c N
chng là c Nguyễn Văn N, c N chết năm 1985. C N và c N sinh được 02
ngưi con gm: Nguyn Th P (là b đơn); ông Nguyễn Văn N, ông N chết
năm 2002. Ông N có v là bà Phm Th K, bà K cũng đã chết năm 2021. Ông N
K sinh được 06 người con gm: anh Nguyễn Văn T, anh Nguyễn Văn H
(anh H chết năm 1995); chị Nguyn Th T, ch Nguyn Th D, ch Nguyn Th
H, ch Nguyn Th G). Trên cơ sở các đồng tha kế trên, D đề ngh Tòa án
chia di sn theo quy định ca pháp lut, phn di sản bà được hưởng bao nhiêu và
các đồng tha kế khác chothì bà nht trí nhn, phn ca bà P thì đề ngh Tòa
án cho bà được nhận đất và trách nhim thanh toán bng tiền cho các đồng
tha kế khác theo giá mà Hội đồng định giá đã định.
Theo bn t khai, biên bn ly li khai b đơn Nguyn Th P trình
by: nguyên đơn mối quan h rut tht, D gi là rut. V mi
quan h nhân thân ca c B c H như nguyên đơn trình by chính xác.
tha nhn nguyên đơn Th D con đẻ ca ông Văn K bà Hoàng
Th T. Ông K đi bộ đội hy sinh năm 1972, Thơ đi ly chng. C C không
4
chồng, không con nên đã nhn nuôi D t khi bà D đưc 04 tui. D
c C sinh sng với nhau cho đến năm 1998 c C chết. Di sn tha kế ca c
C đ li là thửa đt s 51 t bản đ 15 din tích 135m
2
địa ch thôn CM, xã MĐ,
thành ph HP. Ngun gc ca thửa đất do ông cha đ li cho ông ni ca
bà, sau này ông ni ca bà cho li c C, hoàn toàn nht trí. Thửa đất được
quan nhà nước cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho c C vào năm
1991 bà cũng nhất trí, không ý kiến gì. Bà xác định thửa đất này thuc quyn
s dng hp pháp ca c C. C C chết không đ li di chúc thì các cháu ca c
phải được hưởng quyn li trong thửa đất này. tha nhn D là con nuôi
ca c C nhưng mi quan h rut tht vn cháu gi c C nên bà D
phải được hưởng như nhau đối vi thửa đất này. Nay D khi kiện, đ ngh
Tòa án công nhn D con nuôi thc tế, nht trí không ý kiến gì. V
vic chia di sn tha kế. đề ngh Tòa án giao cho D qun s dng toàn
b thửa đất trách nhim thanh toán cho ½ giá tr thửa đất theo giá
Hội đồng định giá đã định giá. Toàn b tài sản trên đt thuc quyn s dng ca
bà D các con bà D, bà không có đóng góp gì vào khi tài sản này. Đó là quan
đim gii quyết v án ca bà, bà tuổi đã cao nên đề ngh Tòa án cho phép vng
mt các bui làm vic do Tòa án t chc, k c phiên hp, phiên hòa gii, phiên
tòa xét x.
Quan điểm của người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan.
+. Th T trình bày: con ca c C c H. ca
nguyên đơn ch ca b đơn. Theo quy định ca pháp lut thì b đơn
hiện nay hai ngưi duy nht thuc hàng tha kế th hai ca c C. Tuy nhiên,
xác đnh c C đã nhận nuôi bà D t khi D đưc 04 tui. Quá trình chung
sng ch D c C đùm bọc, gắn bó, chăm sóc, nuôi dưỡng nhau các
anh em ca c C ai cũng gia đình riêng nên không th chăm sóc c C
thường xuyên được. tha nhn bà D con nuôi thc tế ca c C. C C sng
vi bà D cho đến khi c chết, c chết không để li di chúc nên thửa đất s 51 t
bản đồ 15 din tích 135m
2
thuc quyn s dng ca D. Trường hp Tòa án
chia di sn tha kế ca c C thì phần được hưởng bao nhiêu, t nguyn
cho li bà D. Bà không có công sức gì đối vi thửa đất nên không có yêu cu gì.
Bà đề ngh Tòa án cho phép bà vng mt ti phiên hp và phiên tòa xét x.
+ Các con, cháu ca c Nguyễn Văn N, Phm Th K gm các anh ch:
Nguyễn Văn T, Nguyn Th T, Nguyn Th D, Nguyn Th H, Nguyn Th G
v con anh Nguyễn Văn H (ch Đoàn Thị H v anh H các con ch
Nguyn Th Ph, Nguyn Th T và anh Nguyễn Văn L) thng nht trình by: Anh
ch gọi nguyên đơn là ch, còn b đơn là bác ruột. Anh ch nht trí vi phn trình
by của nguyên đơn, b đơn v quan h nhân thân. V mi quan h nuôi ng
5
gia c C nguyên đơn. Anh chị xác định. C C D mi h m con
t đến ln anh ch ch thy hai m con c C D sinh sng cùng nhau,
chăm sóc nhau, khi c C chết D người đứng ra t chức đến nay nhng
ngày gi tết D ng người t chc. V di sn tha kế ca c C. Anh ch
không nắm được ngun gốc nhưng chỉ thy rng hai m con c C sng ti
thửa đất này cho đến khi c C chết nay D cùng các con vn qun s
dng. Các anh ch không có công sức đóng góp gì với thửa đất. Trường hp phi
chia di sn tha kế ca c C, anh ch được hưởng đến đâu thì anh chị t nguyn
cho li D, bà D được hưởng quyền thì cũng phải thc hiện nghĩa vụ nếu có.
Anh ch xin vng mt ti phiên hp và phiên tòa xét x.
+ Ch Hoàng Th L anh Bùi Văn T thng nht trình by: Anh ch
mi quan h v chng. Anh T con đẻ ca D, ch L con dâu. Hin nay
anh ch đang sinh sng trên thửa đất s 51 t bản đồ s 15 ti thôn CM, xã MĐ,
thành ph HP. Thửa đất giy chng nhn quyn s dụng đất mang tên c
Th C. Anh ch xác định: Bà D con nuôi thc tế ca c Ct khi còn nh c
C đã nuôi dưỡng D như con đ, khi c C m chết vào năm 1998 thì D
người đứng ra lo liu, t chức như con đẻ nên anh ch đề ngh Tòa án chp
nhn yêu cu trên ca D. Đối vi tài sn nằm trên đất. Ti thời điểm này
02 ngôi nhà. 01 ngôi nhà do D to dng, 01 ngôi nhà ni vào do anh ch to
dựng. Trường hợp căn cứ xác định bà D là con nuôi ca c C chia di sn
cho D s dng thì phn tài sản trên đất do anh ch to dng, anh ch cũng tự
nguyn cho li D không yêu cu D thanh toán bt k khon tin chênh
lch nào. Anh T y quyn cho ch L tham gia t tng, anh xin phép vng mt các
bui làm vic do Tòa án t chc bao gm phiên hp, phiên tòa xét x.
Người làm chng bà Hoàng Th T trình by: Bà là m đẻ của nguyên đơn.
kết hôn vi ông K ch sinh được mt nh D. Năm 1972 ông K hy sinh,
ng đi kết hôn với người khác. Khi đi không mang theo D D
đưc c C nhận nuôi dưỡng t năm 1972 cho đến khi trưởng thành. kết hôn
nhưng vn sng cùng vi c C nên cuc sng ca c C D đều nm
rõ. Khi c C n sng, bà D c C luôn luôn tn ti mi quan h chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dc, thm chí khi D kết hôn c C cũng là người đứng ra t
chc, bà m nhưng không làm được việc đó. được biết bà D khi kiện đến
Tòa án vi các yêu cu trên, bà đề ngh Tòa án công nhn mi quan h gia c C
D là mi quan h m nuôi con nuôi bi thc tế hai m con tn ti quan h
như vậy đến nay nhng ngày gi trong gia đình liên quan đến c C thì D
vn người đứng ra t chc, lo liệu. Không s nào để ph nhn s tht
trên nên đề ngh Tòa án xem xét nhằm đảm bo quyn li cho các bên.
6
Tòa án tiến hành xác minh ti UBND Tân Trường (nay Tu Tĩnh,
thành ph Hi Phòng). Ni dung th hin: V ngun gc thửa đt s 51 t bn
đồ 15. Theo h 299 (bao gồm bản đồ 299 và s mc kê 299) thì thửa đất tranh
chấp được th hin ti tha đất s 63 t bản đồ 14 din tích 101m
2
, đăng tên
c Nguyn Th C (c Nguyn Th C Th C mt). Theo h 1991 (bao
gm t bản đồ s mc kê) thì thửa đất tranh chấp được th hin ti thửa đất
s 51 t bản đồ 15, din tích 135m
2
đăng chủ s dụng đất c Th C.
Theo h sơ đo đc hin trạng năm 2015 thì thửa đất tranh chấp được th hin ti
tha 97, t bản đ 19 din tích 122,5m
2
đăng tên anh Bùi Văn Phúc (là con
trai D). V h cấp giy chng nhn quyn s dụng đất năm 1991: Qua
soát hiện nay UBND xã còn lưu tr được đơn xin cấp giy chng nhn quyn s
dụng đất ca c C danh sách cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Theo
giy chng nhn quyn s dụng đất UBND tnh Hải Hưng cấp cho c C vào
năm 1991 thì thửa đất tranh chp được th hin ti tha 51 t bản đồ 15 din tích
135m
2
địa ch thôn CM, xã TT, huyn CG, tnh HD. Khi chính quyền địa
phương làm thủ tc cp giy chng nhn quyn s dụng đt cho c C vào năm
1991 thì gia đình c C không ai b tr đất 03 bi hn mc cp nm trong hn
mc cho phép ca cp có thm quyền quy định.
V th tc nhn nuôi con nuôi ca c Th C Th D: Qua
soát s sách cán b địa phương báo cáo. Kết qu th hin: C C D tn
ti mi quan h m nuôi con nuôi bi D sinh sng cùng c C khi bà được 04
tui. Hai m con sng vi nhau trên thửa đất s 51 đang tranh chấp hin nay.
Khi D còn nh thì c C người chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi
trưởng thành. Khi c C chết thì D người đứng ra t chc mai táng
trách nhim th cùng. V th tục đăng nhận nuôi con nuôi theo quy đnh ca
pháp lut thì c C bà D không th hin việc đăng trên s sách còn lưu trữ
ti UBND xã hin nay.
Quá trình gii quyết v án: Tòa án tiến hành xem xét thẩm định ti ch
đối vi thửa đất s 51 t bản đồ s 15 địa ch thôn CM, MĐ, thành ph HP.
Kết qu th hin: Tng diện tích đất theo hin trng 118,3m
2
. Din tích tha
đất theo giy chng nhn quyn s dụng đất 135m
2
. Như vậy, hin trng s
dụng đất thấp hơn so vi giy chng nhn quyn s dụng đất 16,7m
2
. Các
đương sự cũng như các hộ giáp ranh xác đnh: V mc gii thửa đất 51 không
tranh chp vi ai. Các h gia đình sử dụng đúng mốc gii. Nguyên đơn, bị
đơn đề ngh Tòa án gii quyết theo hin trng s dụng đất Tòa án tiến hành
xem xét thẩm định ti ch.
7
V kết qu định giá tài sn tranh chấp: Các đương s không ý kiến
v giá mà Hội đồng định giá đã định. C th giá đất là 8.000.000đ/m
2
, ngoài ra
Hội đồng định giá còn định giá các tài sản trên đất.
Ti phiên tòa:
Quan điểm của nguyên đơn: Nguyên đơn vẫn gi nguyên yêu cu khi
kiện. Đề ngh Tòa án công nhn bà D là con nuôi thc tế ca c C và chia di sn
tha kế theo quy định ca pháp luật. Trưng hp D không được công nhn
con nuôi thc tế thì đ ngh Tòa án chia di sn tha kế ca c C theo quy định
D nguyn vng được hưởng di sn bng hin vật, đồng thi trách
nhim thanh toán k phn tha kế cho các đồng tha kế khác bng tin. V din
tích thửa đất: Đề ngh Tòa án công nhn din tích theo hin trng s dụng đất,
nguyên đơn nhất trí vi diện tích đo đạc hin trng là 118,3m
2
.
Đại din Vin kim sát nhân dân khu vc 12, thành ph Hi Phòng tham
gia phiên tòa phát biu ý kiến:
V vic chp hành pháp lut ca những người tiến hành t tng nhng
ngưi tham gia t tng: Chấp hành theo đúng quy định ca B lut t tng dân
s.
V đưng li gii quyết v án: Sau khi Đi din Vin kim sát nhân dân
khu vc 12, thành ph Hi Phòng phân tích, đánh giá các tình tiết trong v án.
Đề ngh Hội đng xét x: Căn cứ khoản 5 Điều 26; đim a khoản 1 Điu 35;
đim a khoản 1 Điều 39; Điu 147 B lut t tng dân s năm 2015; Điều 609;
Điều 610; Điều 611; Điều 612; Điều 613; Điều 623; Điều 649; Điều 650; Điu
651; Điều 653 B lut dân s năm 2015; khoản 6 Điều 135 Luật đất đai năm
2024; Thông số 81/TANDTC ngày 24/7/1981 ca Tòa án nhân dân ti cao;
điểm a Điều 6 Ngh quyết s 01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988 ca Hội đồng thn
phán Tòa án nhân dân ti cao; Lut phí l phí s 97 ngày 25/11/2015; Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, đề ngh x: Chp nhn yêu
cu khi kin ca Lê Th D. Công nhn bà D là con nuôi ca c C và là người
tha kế theo pháp lut duy nht hàng tha kế th nht ca c C. Xác định di
sn tha kế ca c Th C là 118,3m2
đất, tr giá 946.400.000đ ti tha 51, t
bản đồ s 15 thuc thôn CM, TT, huyn CG, tnh HD (nay thôn Chi Mai,
Mao Điền, TP Hi Phòng). Giao cho D qun s dng toàn b din
tích đt này gn lin vi các tài sản trên đất. V án phí: D đưc min án phí
theo quy định ca pháp lut.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
8
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti
phiên toà căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên toà. Hội đồng xét x
(HĐXX) nhận định:
[1].Về tố tụng:
+. Thị D đề nghị chia di sản thừa kế của cụ C. Bị đơn Nguyễn
Thị P địa chỉ tại Mao Điền, thành phố Hải Phòng. Thửa đất địa chỉ
cũng tại xã Mao Điền, thành phố Hải Phòng. Căn cứ Điều 35, Điều 36 Bộ luật tố
tụng dân sự. Tòa án nhân dân khu vực 12, thành phố Hải Phòng thụ lý giải quyết
vụ án là đúng thẩm quyền.
+. Tại phiên tòa, bị đơn và những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
vắng mặt người vắng mặt đã ủy quyền đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ
khoản 1 Điều 227 BLTTDS, HĐXX xét xử theo thủ tục chung.
+. Về thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế: Cụ Lê Thị C chết năm 1998.
Cụ chết không để lại di chúc. Năm 2024 D đơn khởi kiện đề nghị Tòa án
chia di sản thừa kế nên thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế của cụ vẫn trong
thời hạn 30 năm theo quy định của BLTTDS. Do vậy, HĐXX xem xét giải quyết
theo quy định của pháp luật.
+. Về hàng thừa kế: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bầy thống nhất với nhau và phù hợp
với xác nhận của chính quyền địa phương nên HĐXX căn cứ xác định các
hàng thừa kế thứ tự như sau: Cụ Văn B và cụ Nguyễn Thị H có 03 người con
chung gồm: Cụ Văn Căn, cụ Lê Thị N cụ Thị C. Cụ B chết năm 1948;
cụ H chết năm 1950. Cụ C chết năm 1967, cụ N chết năm 1975; cụ C chết năm
1998 (cụ C không chồng, không con đẻ). Cụ C vợ cụ Nguyễn Thị H
(cụ H chết năm 1995. Cụ C cụ H sinh được 02 người con gồm: Ông Văn
K, ông K chết năm 1972 (vợ Hoàng Thị T con Thị D nguyên
đơn); Thị T). Cụ N chồng cụ Nguyễn Văn N. Cụ N chết năm 1985.
Cụ N cụ N sinh được 02 người con gồm: Nguyễn Thị P (bị đơn), ông
Nguyễn Văn N (ông N chết năm 2002 vợ Phạm Thị K, K chết năm
2021. Ông N K sinh được 06 người con). Tất cả các hàng thừa kế trên đã
được HĐXX đưa và tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan, theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. HĐXX nhận thấy.
2.1.1. Xét yêu cầu ng nhận quan hệ con nuôi thực tế giữa cụ Thị C
Lê Thị D. Căn cứ vào lời khai của các đương snội dung xác minh tại
UBND Mao Điền, thành phố Hải Phòng thì các đương sự trình bầy thống
9
nhất với nhau, thống nhất với xác minh của chính quyền địa phương về quá trình
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của cụ C với bà D cụ thể như sau: Bà D được cụ
C nuôi dưỡng tnăm 04 tuổi. trực tiếp chung sống với cụ C, cụ người
không chồng, không con đẻ nên mọi sinh hoạt của hai mẹ con phụ thuộc
vào nhau. Khi D còn nhỏ thì cụ C người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục. Bà D lớn lên, đến tuổi kết hôn thì cụ C là người đứng ra tổ chức hôn lễ
như mẹ đẻ của D. Sau này cụ C già yếu đều do D chăm sóc, phụng dưỡng,
cụ chết D lo tang như con đẻ. Sự kiện pháp trên được tất cả các đồng thừa
kế thừa nhận, bản thân bà P cũng thừa nhận nên được xác định cụ CD tồn
tại quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng tnăm 1972 sự thật. D cụ C nhận nuôi
nhưng không làm thủ tục giấy tờ theo quy định của pháp luật. Cụ C nuôi bà D từ
năm 1972, thời điểm này Luật Hôn nhân gia đình năm 1959 hiệu lực pháp
luật quy định rất cụ thể về việc nhận nuôi con nuôi phải được Ủy ban hành
chính công nhận ghi vào sổ hộ tịch. Đối với quy định này thì cụ C chưa tuân
thủ đúng quy định về việc nhận nuôi con nuôi. Tuy nhiên, tại khoản 1 Mục A
Chương III Thông s 81/TANDTC ngày 24/7/1981 quy định về việc giải
quyết thừa kế điểm a mục 6 Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã có quy định mở rộng hướng
đối với trường hợp nuôi con nuôi nhưng chưa đảm bảo về mặt thủ tục thì những
trường hợp như của cụ C và bà D vẫn có giá trị pháp lý. Trên cơ sở quy định của
pháp luật cuộc sống thực tế tồn tại giữa cụ C bà D từ năm 1972 đến nay,
HĐXX có cơ sở xác định, mối quan hệ giữa cụ C và bà D thuộc trường hợp nuôi
con nuôi thực tế. Bởi lẽ, cụ C người nhận nuôi con nuôi D người
được nhận làm con nuôi đã đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật, đều là người có đủ năng lực trách nhiệm dân sự, tồn tại quan hệ chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục như mẹ con. Thủ tục đăng việc nuôi con nuôi
tại quan nhà nước thẩm quyền chưa thực hiện được do pháp luật cũng
chưa quy định chặt chẽ. Đến năm 2010 Luật nuôi con nuôi hiệu lực
điều khoản chuyển tiếp thì cụ C đã chết nên không thực hiện được. Mặt khác,
việc nuôi con nuôi thực tế như trường hợp của cụ C và D một hiện tượng
hội tồn tại nhiều năm trên mọi miền đất nước với do: Do trình độ am hiểu
pháp luật cũng như điều kiện kinh tế của gia đình còn khó khăn nên họ không
biết hoặc không thể thực hiện được thủ tục nhận nuôi con nuôi theo đúng quy
định của pháp luật. Do vậy, mối quan hệ mẹ nuôi con nuôi của cụ C D
trong vụ án này cần được pháp luật công nhận. Từ những căn cứ, đánh giá nhận
định nêu trên, HĐXX có đủ cơ sở để xác định Lê Thị D con nuôi hợp pháp
10
của cụ Thị C. Yêu cầu khởi kiện này của nguyên đơn được HĐXX chấp
nhận.
[2.1.2]. Xét yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật của nguyên đơn.
HĐXX đánh giá từng nội dung liên quan đến di sản thừa kế như sau:
Về nguồn gốc thửa đất. Các đương sự trong vụ án trình bầy thống nhất
với nhau về nguồn gốc của thửa đất số 51 tờ bản đồ số 15 diện tích 135m
2
địa
chỉ tại thôn CM, MĐ, thành phố HP. Lời trình bầy của các đương sự cũng
phù hợp với xác nhận của chính quyền địa phương. Thửa đất trên nguồn gốc
từ đất ông cha để lại, không phải đất do UBND giao cho cụ C hay cụ C nhận
chuyển nhượng tai. Để đánh giá sự chuyển giao quyền sử dụng từ bố mẹ của
cụ C cụ B cụ H sang cho cụ C. Mặc dù, tại thời điểm này chính quyền địa
phương không còn lưu trữ được tài liệu chứng cứ chứng minh cho việc chuyển
giao quyền bằng văn bản từ bố mẹ cụ C sang cho cụ C nhưng trên cơ sở lời khai
của các đương sự, kể cả bđơn Nguyễn Thị P đều thừa nhận: Khi cụ B cụ
H chưa chết, cụ C sống cùng hai cụ, sau này hai cụ chết thì cụ C tiếp quản, sử
dụng thửa đất và đến năm 1980 kê khai tên cụ C trong sổ mục kê của xã là đúng
ý chí nguyện vọng của bố mẹ cũng như anh, chị em ruột của cụ C. Đến nay, các
đồng thừa kế, trong đó P đều thừa nhận thửa đất số 51 tài sản hợp pháp
của cụ C. Do vậy, HĐXX sở kết luận: Thửa đất số 51 đang tranh chấp
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cụ Lê Thị C.
[2.1.3]. Về yêu cầu chia di sản thừa kế của bà D: HĐXX nhận thấy. Thửa
đất số 51 tbản đồ số 15 diện tích theo giấy chứng nhận quyền sdụng đất
135m
2
được HĐXX xác định là tài sản thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cụ
Thị C. Cụ C chết năm 1998 không đlại di chúc nên di sản của cụ sẽ được chia
theo quy định của pháp luật. Bà D được HĐXX xác định là con nuôi thực tế nên
bà có quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế của cụ C để lại.
Xét về hàng thừa kế được hưởng di sản thừa kế của cụ C. Theo lời khai
của các đương sự xác nhận của chính quyền địa phương thì cụ C không kết
hôn với ai không người còn đnào. D con nuôi duy nhất của cụ C.
Tại Điều 651 Bộ luật dân sự quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật
được quy định theo thứ tự: a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ,
mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết…..3. Những người
hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai hàng thừa kế
trước do đã chết, không quyền hưởng di sản….”. Căn cứ vào giấy chứng tử
do UBND Tân Trường (nay Mao Điền) cung cấp thì bố của cụ C cụ
Văn B chết năm 1948; mẹ cụ Nguyễn Thị H, chết năm 1950. D
người thuộc hàng thừa kế thứ nhất và là người thừa kế duy nhất tại hàng thừa kế
11
thứ nhất còn sống tại thời điểm mở thừa kế nên di sản thừa kế của cụ C được
chia toàn bộ cho Lê Thị D là phù hợp với quy định của pháp luật.
Nguyễn Thị P là bị đơn yêu cầu Tòa án chia cho được hưởng ½ giá
trị của thửa đất số 51 tờ bản đồ số 15. P gọi cụ C ruột nên người
thuộc hàng thừa kế thứ ba của cụ C. Pháp luật quy định hàng thừa kế thứ ba chỉ
được hưởng thừa kế khi hàng thừa kế thứ nhất thứ hai không còn ai. Tuy
nhiên, trong vụ án này, D người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất còn
sống nên yêu cầu được hưởng ½ giá trị di sản thừa kế của bị đơn, không căn
cứ để HĐXX chấp nhận.
[2.2]. Về hiện trạng thửa đất số 51 tờ bản đồ 15. Diện tích theo hiện trạng
do Tòa án xem xét thẩm định thì thửa đất số 51 có diện tích 118,3m
2
đất ở. Diện
tích hiện trạng thấp hơn diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
16,7m
2
. Nguyên đơn xác định: Tđến lớn sống trên thửa đất thì hiện trạng
vẫn giữ nguyên, không sự thay đổi. Mốc giới với thửa giáp ranh phía nhà
Đồi ông Chính được xây dựng tường bao quanh cố định nên đề nghị Tòa án
công nhận quyền sdụng đất theo hiện trạng. Đồi xác định: Hiện trạng thửa
đất số 50, 52 tờ bản đồ 15 giáp ranh với nhà cụ C được sử dụng ổn định, không
thay đổi mốc giới, không tranh chấp quyền sử dụng đất. Mốc giới giữa hai thửa
được xây dựng bằng bức tường kiên cố hơn 40 năm nên đề nghị căn cứ hiện
trạng sdụng đất của hai hộ gia đình. Chính quyền địa phương xác định: Hiện
trạng 03 thửa đất giáp ranh không tranh chấp về mốc giới. Thửa đất của cụ C
02 mặt giáp đường cũng không lấn ra đường đi. Căn cứ vào bản đồ đo đạc năm
1991 có căn cứ xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp không đúng về
hiện trạng sử dụng tại thời điểm cấp giấy nên đề nghị Tòa án căn cứ hiện trạng
sử dụng đất để giải quyết tranh chấp. Căn cứ vào quan điểm của nguyên đơn, hộ
giáp ranh chính quyền địa phương, HĐXX sở xác định diện tích thửa
đất số 51 tờ bản đồ số 15 là 118,3m
2
(đất ở) là đúng quy định của pháp luật.
Về việc xác nhận nội dung vào trang 03 của giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất: Nội dung xác nhận: “UBND Tân Trường xác nhận: quyền thừa kế
hợp pháp đất mang tên cụ Thị C ã chết) cho cháu ruột bà: Thị D,
diện tích thừa kế 135m
2
giấy chứng nhận số 954 cấp 05/12/91”. Trên sở
xác nhận trên, HĐXX đánh giá: UBND xã không có quyền ghi xác nhận vào nội
dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nội dung xác nhận thể hiện việc
chuyển tên chủ sử dụng đất nhưng không hồ di chúc của chủ sử dụng đất
cho bà D. Do đó không đảm bảo về trình tự thủ tục thẩm quyền nên nội dung
xác nhận không giá trị pháp lý. Quá trình giải quyết vụ án, không đương
sự nào đề nghị Tòa án hủy nội dung xác nhận này nhưng trên sở chia di sản
12
thừa kế, HĐXX vẫn đánh giá xác định nội dung không hợp pháp nhằm đảm bảo
quy định của pháp luật đối với việc xác nhận quyền sử dụng đất.
Từ những nhận định trên, HĐXX giao cho Thị D được quyền sở
hữu diện tích 118,3m
2
đất tại thửa 51 tờ bản đồ 15, địa chỉ: thôn CM, MĐ,
thành phố HP.
[2.3]. Về tài sản trên đất: Tại thời điểm Tòa án thẩm định thì thửa đất số
51 tờ bản đồ 15 có các tài sản gồm: 01 ngôi nhà cấp 04 của bà D, 01 ngôi nhà 02
tầng của chị L, Anh T phần tường bao xung quanh thửa đất. Anh T chị L xác
định: Khi Tòa án chia di sản thừa kế thì phần tài sản trên đất anh chị tự nguyện
cho lại Thị D được quyền sử dụng không phải trả giá trị tài sản trên
đất. D nhất trí nhận. HĐXX nhận thấy, việc tặng cho trên tnguyện, phù
hợp với quy định của pháp luật nên được HĐXX ghi nhận.
[2.5]. Về chi phí thẩm định định giá tài sản: Trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn đã nộp chi phí thẩm định định giá tài sản 10.000.000đ.
Nguyên đơn tự nguyện chịu cả số tiền này, không yêu cầu giải quyết theo quy
định của pháp luật nên HĐXX không phải xem xét giải quyết.
[2.4]. Về án phí: Nguyên đơn được miễn án phí dân sự thẩm con
liệt theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
3262016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc Hi.
Vì các l trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c: Điu 609; 610; 611; 612; 613; 649; 650; 651; 653 B lut dân s;
khoản 1 Điều 227; Điu 266, Điu 147 ca B lut t tng dân s; Luật đất đai
năm 1993; Luật Hôn nhân gia đình năm 1959 năm 1986; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc Hi; Ngh
quyết s 01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988 của Hội đồng thn phán Tòa án nhân
dân ti cao: X. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
[1]. Công nhn bà Lê Th D là con nuôi thc tế ca c Lê Th C.
[2]. Chia di sn tha kế ca c Th C theo pháp lut: Giao cho
Th D đưc quyn s hu, s dng và định đoạt thửa đất s 51 t bn s 15 din
tích 118,3m
2
địa ch thôn CM, MĐ, thành phố HP giá tr 946.400.000đ.
Trên đất có các tài sn gm: N ở, tường bao và cng st theo hình v
A
1
A
2
A
3
A
4
A
5
A
6
A
7
đến A
1
. Bà D không phi tr tin chênh lch tài sn cho ch L,
Anh T. (Có sơ đồm theo bn án).
13
Khi bn án có hiu lc pháp luật, đương sự có quyn đề ngh quan N
c thm quyn cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi phn din
tích đất được giao theo hin trng s dng.
[3]. V chi phí t tng: Th D t nguyn chu c 10.000.000đ chi
phí t tụng (đã np).
[4]. V án phí dân s thẩm: Th D đưc min án phí dân s
thm. Hoàn trD s tin tm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu
tm ng án phí, l phí Tòa án s 0007343 ngày 31/12/2024 ca Chi cc thi hành
án dân s huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương (nay Phòng thi hành án dân s
khu vc 12, thành ph Hi Phòng).
[5]. Quyền kháng cáo: Đương s có mt ti phiên tòa quyn kháng cáo
bn án trong thi hn 15 ngày k t ny tuyên án sơ thẩm; đương sự vng mt ti
phiên a có quyn kng o bn án trong thi hn 15 ngày k t ny đưc giao
bn án hoc bn án được nm yết.
Bản án được thi nh theo quy định tại Điu 2 Lut thi nh án n s thì
người đưc thi hành án dân s, người phi thi hành ánn s có quyn tho thun
thinh án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi
hành án theo qui định ti các điu 6, 7 và 9 Lut thi nh án n s; thi hiu thi
hành án được thc hiện theo qui đnh tại điu 30 Lut thi hành án n s.
Nơi nhận:
- VKSND khu vc 12 Hi Phòng;
- THADS thành ph Hi Phòng;
- Các đương sự;
- u h sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán- Ch to phiên toà
Phm Th Đào
14
15
16
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Thanh Miện, ngày 28 tháng 9 năm 2016
THÔNG BÁO
SA CHA, B SUNG BẢN ÁN
Căn cứ vào Điều 197 Lut t tụng hành chính;
Xét thấy bản án sơ thẩm s 01/2016/HC-ST ngày 15 tháng 9 năm 2016 v
Khiếu kin hy quyết định hành chính trong lĩnh vc quản lý đất đai của Tòa án
nhân dân huyện Thanh Min, tnh Hải Dương những sai sót, nhm ln cn
đưc sa cha, b sung như sau:
V ni dung tại dòng 7, 8 t ới lên trang 12 của bản án thẩm nêu
trên đã ghi: X bác yêu cầu: Ông đề ngh cấp GCNQSDĐ đối vi phn din
tích đất phía sau nhà”.
Nay được sa cha, b sung như sau: X bác yêu cầu: Ông Khánh
Ngoạn đ ngh cp GCNQSDĐ đối vi phn diện tích đất ao phía sau nhà ti
thôn La Xá, Thanh Tùng, huyện Thanh Min, tnh Hải Dương (theo s đăng
ruộng đất 299 bản đồ 299 phn diện tích đất ao thuc tha 29, t bản đồ
03).
Nơi nhận:
- VKSND huyn Thanh Min;
- Chi cc THADS huyn Thanh Min;
- Các đương s;
- u h sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Ch to phiên toà
Phm Th Đào
17
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất