Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Ana (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG ANA
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 05 - 3- 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Chu Anh Hùng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Thế Chiến.
Ông Hunh Tn Sinh.
- Tphiên tòa: Ông Đỗ Hoàng Duy- thư Tòa án nhân dân huyện
Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Bà HĐơk Thị Huyền Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 3 năm 2025 tại phòng xử án, Trụ sở Tán nhân dân huyện
Krông Ana xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 147/2024/TLST- HNGĐ
ngày 25 tháng 7 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản
khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 22 tháng 01 năm 2025 quyết định hoãn phiên toà số 03/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 20/02/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Trần Thị Mỹ N, sinh năm 1979 - đơn xin xét xử vắng
mt
Nơi đăng ký h khu trường trú: Số E đường H, thị trấn B, huyện K, tỉnh
Đắk Lắk.
Ch hin nay: Khu đất xen ghép, t bn đồ s 20, phường Đ, Tp ., tỉnh
Thừa Thiên Huế
B đơn: Ông Hồ Viết H; sinh năm 1969 - Có đơn xin xét xử vắng mặt
Trú ti: Số E đường H, thị trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải đơn xin xét xử
vắng mặt nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ N trình bày:
V quan h hôn nhân: Trần Thị Mỹ N ông Hồ Viết H đến vi nhau
2
trên cơ s tình yêu t nguyn. t chc đám cưới theo phong tc tp quán ca
địa phương đăng kết hôn ti Ủy ban nhân dân Q, huyện Q, tỉnh Thừa
Thiên Huế vào ngày 30/01/2000. Sau khi v chung sng thì v chng hnh phúc
được mt thi gian ngn, sau đó phát sinh mâu thun. Nguyên nhân mâu thun do
cuc sng chung ca v chng không hp nhau, bt đồng quan đim sng, không
tiếng i chung, n hin nay không còn tình cm yêu thương, chăm sóc nhau
na, v chng đã ly thân t năm 2022 cho đến nay. Xét thy, tình cm v chng
không còn, mâu thun v chng tht s trm trng, mc đích hôn nhân không đạt
được, nguyn vng ca bà Trần Thị Mỹ N xin được ly hôn vi ông Hồ Viết H.
V con chung: Bà Trần Thị Mỹ N ông Hồ Viết H 02 con chung là:
cháu Hồ Phi L, sinh ngày 01/01/2001 cháu Hồ Vy Phương A, sinh ngày
06/8/2007.
Sau khi ly hôn Trần Thị Mỹ N xin được trc tiếp nuôi dưỡng, chăm c
giáo dc cháu Hồ Vy Phương A cho ti lúc cháu tròn 18 tui không yêu cu
ông Hồ Viết H cp dưỡng nuôi con.
Riêng cháu Hồ Phi L, sinh ngày 01/01/2001 đã đến tui trưởng thành,
cháu t quyết định cuc sng riêng ca mình, Trần Thị Mỹ N không yêu cu
a án gii quyết.
V tài sn chung: Quá trình chung sng, v chng 01 tài sn chung
Tha đất s 25a, t bn đồ s 09, din ch 225 m
2
, được Ủy ban nhân dân huyện
K cp giy chng nhn quyn s dng đất s AI 611630 cho H ông Hồ Viết H,
sinh năm 1969 Trần Thị Mỹ N, sinh năm 1979 vào ngày 02/10/2007 ti
thôn Đ, thị trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Khi ly hôn thì đ ngh a án chia i
sn chung ca v chng theo quy định pháp lut
V n chung: Không có, không yêu cu Toà án gii quyết.
* Quá trình tham gia tố tụng đơn xin xét xử vắng mặt bị đơn ông Hồ
Viết H trình bày:
Ông Hồ Viết H tha nhn li trình bày ca bà Trần Thị Mỹ N v quan hn
nhân, con chung, tài sn chung, n chung là hoàn toàn đúng, c th:
Ông Hồ Viết H Trần Thị Mỹ N đến vi nhau trên cơ s tình yêu t
nguyn, có t chc đám cưới theo phong tc tp quán ca địa phương đăng
kết hôn ti Ủy ban nhân dân Q, huyện Q, tỉnh Thừa Thiên Huế vào ngày
30/01/2000. Sau khi v chung sng thì v chng hnh phúc được mt thi gian
ngn, sau đó phát sinh mâu thun. Nguyên nhân mâu thun do cuc sng chung
ca v chng không hp nhau, bt đồng quan đim sng, không tiếng i
chung, nên hin nay không còn tình cm yêu thương, chăm sóc nhau na, v
chng đã ly thân t năm 2022 cho đến nay.
3
Xét thy, tình cm v chng không còn, mâu thun v chng tht s trm
trng, mc đích hôn nhân không đạt được, Trần Thị Mỹ N xin được ly hôn vi
ông Hồ Viết H thì ông Hồ Viết H đồng ý, đề ngha án gii quyết cho v chng
ly hôn.
V con chung: Bà Trần Thị Mỹ N ông Hồ Viết H 02 con chung là:
cháu Hồ Phi L, sinh ngày 01/01/2001 cháu Hồ Vy Phương A, sinh ngày
06/8/2007.
Sau khi ly hôn ông Hồ Viết H nguyn vng giao cháu Hồ Vy Phương A,
sinh ngày 06/8/2007 cho bà Trần Thị Mỹ N trực tiếp nuôi dưỡng cho đến lúc cháu
tròn 18 tui.
Riêng cháu Hồ Phi L, sinh ngày 01/01/2001 đã đến tuổi trưởng thành,
cháu tự quyết định cuộc sống riêng của mình, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
V tài sn chung: Quá trình chung sng, v chng 01 tài sn chung
Tha đất s 25a, t bn đồ s 09, din ch 225 m
2
, được Ủy ban nhân dân huyện
K cp giy chng nhn quyn s dng đất s AI 611630 cho H ông Hồ Viết H,
sinh năm 1969 Trần Thị Mỹ N, sinh năm 1979 vào ngày 02/10/2007 ti
thôn Đ, thị trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Khi ly hôn thì ông Hồ Viết H đề ngh
a án không chia tài sn chung, để cho hai v chng t tha thun.
V n chung: Không có, không yêu cu Toà án gii quyết.
Ngày 21/02/2025 Trần Thị Mỹ N đơn xin được rút phần yêu cầu khởi
kiện vviệc chia tài sản chung cụ thể: Xin rút không yêu cầu chia tài sản tha
đất s 25a, t bn đồ s 09, din tích 225 m
2
, được Ủy ban nhân dân huyện K cp
giy chng nhn quyn s dng đất s AI 611630 cho H ông Hồ Viết H, sinh
năm 1969 bà Trần Thị Mỹ N, sinh năm 1979 vào ngày 02/10/2007 ti thôn Đ,
thị trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana về việc tuân
theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và nội dung vụ án:
Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xthẩm phán
chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay,
Hội đồng xét x chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71, 72 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; căn cứ
các Điều 33, 35, 38, Điều 56, Điều 58, 59, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng
án phí và lệ phí của Tòa án:
4
Đề nghị Hội đồng xét xử: Cho Trần Thị Mỹ N được ly hôn với ông Hồ
Viết H.
Về con chung: Đề nghị giao cháu Hồ Vy Phương A, sinh ngày 06/8/2007 cho
Trần Thị Mỹ N trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi
cháu tròn 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
Về tài sản chung: Ngày 21/02/2025 Trần Thị Mỹ N đơn xin được rút
phần yêu cầu khởi kiện về việc chia tài sản chung tha đất s 25a, t bn đồ s
09, din tích 225 m
2
, được Ủy ban nhân dân huyện K cp giy chng nhn quyn
s dng đất s AI 611630 cho H ông Hồ Viết H, sinh năm 1969 Trần Thị
Mỹ N, sinh năm 1979 vào ngày 02/10/2007 ti thôn Đ, thị trấn B, huyện K, tỉnh
Đắk Lắk. Đề nghị HĐXX đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Trần Thị Mỹ N về việc chia tài sản chung.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
Về chi phí tố tụng: Trần Thị Mỹ N rút yêu cầu khởi kiện về việc chia tài
sản chung do đó bà N phải chịu tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá
tài sản theo quy định của pháp luật.
Về án phí: Nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ N phải chịu án phí ly hôn thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã trong hồ vụ án, lời trình bày của
đương sự, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền:
Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện của Trần Thị Mỹ N đề
ngày 01/7/2024 Tòa án nhân dân huyện Krông Ana xác định quan hệ pháp luật
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” được quy định tại khon
1 Điều 28 của BLTTDS.
Về thẩm quyền: Tại thời điểm Trần Thị Mỹ N làm đơn khởi kiện, bị đơn
ông Hồ Viết H, trú tại, Số E đường H, thị trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Do
vậy, Tòa án nhân dân huyện Krông Ana áp dng đim a khon 1 Điều 35; điểm a
khon 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự th gii quyết v án đúng
thm quyn.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Tại phiên tòa hôm nay các đương sự
đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, HĐXX áp dụng Điều 227, Điều 228, Điều
238 Bộ luật Tố tụng dân sự, để xét xử vắng mặt đảm bảo đúng quy định pháp
luật.
[3] Về nội dung vụ án:
5
Về quan hhôn nhân: Trần Thị Mỹ N ông Hồ Viết H chung sống với
nhau trên sở tự nguyện. đăng kết hôn ngày 30/01/2000 ti y ban nhân
dân Q, huyện Q, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp
luật thừa nhận bảo vệ. Quá trình chung sống, vợ chồng 02 con chung là
cháu Hồ Phi L, sinh ngày 01/01/2001 cháu Hồ Vy Phương A, sinh ngày
06/8/2007.
Quá trình tham gia tố tụng Trần Thị Mỹ N Hồ Viết H cùng xác định
tình cảm v chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày một trầm trọng, vợ
chồng đã ly thân từ năm 2022 đến nay nên đề nghị Tòa án giải quyết cho hai vợ
chồng được ly hôn.
Tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn hòa giải tại Tòa án không thành thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu căn cứ về việc vợ, chồng hành vi bạo lực
gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được”
Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP,
ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân tối cao “Hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được” thuộc một trong các trường hợp sau đây: “Không tình
nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng”
Xét thấy Trần Thị Mỹ N ông Hồ Viết H không thương yêu, quý trọng,
chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân cùng nguyện vọng ly hôn,
nên cần chấp nhận đơn khởi kiện, cho bà Trần Thị Mỹ N được ly hôn với ông Hồ
Viết H.
Về con chung: Trong quá trình chung sống Trần Thị Mỹ N ông Hồ
Viết H có 2 con chung là cháu Hồ Bá Phi L, sinh ngày 01/01/2001 và cháu Hồ Vy
Phương A, sinh ngày 06/8/2007. N ông H nguyện vọng sau khi ly hôn
thì giáo cháu Hồ Vy Phương A cho N trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hồ Vy
Phương A, đã trên 7 tuổi cũng nguyện vọng với N. vậy, HĐXX giao
cháu Hồ Vy Phương A cho N trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục đến lúc cháu tròn 18 tuổi là phù hợp.
Riêng cháu Hồ Phi L, sinh ngày 01/01/2001 đã đến tui trưởng thành,
cháu t quyết định cuc sng riêng ca mình, HĐXX không đặt ra giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Trần Thị Mỹ N không yêu cầu ông Hồ
Viết H cấp dưỡng tiền nuôi con chung, nên HĐXX không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung: Ngày 21/02/2025 bà Trần Thị Mỹ N đơn xin rút phần
6
yêu cầu khởi kiện về việc chia tài sản chung tha đất s 25a, t bn đồ s 09,
din tích 225 m
2
, được Ủy ban nhân dân huyện K cp giy chng nhn quyn s
dng đt s AI 611630 cho H ông Hồ Viết H, sinh năm 1969 và Trần Thị Mỹ
N, sinh năm 1979 vào ngày 02/10/2007 ti thôn Đ, thị trấn B, huyện K, tỉnh Đắk
Lắk. Xét thấy việc rút một phần yêu cầu khởi kiện là hoàn toàn tự nguyện, không
trái quy định của pháp luật, nên HĐXX áp dụng khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố
tụng dân sự, đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án bà Trần Thị Mỹ Nông Hồ
Viết H xác định không có nợ chung, nên HĐXX không đề cập xem xét.
[4] Về chi phí tố tụng: Trần Thị Mỹ N rút yêu cầu khởi kiện về việc chia
tài sản chung do đó N phải chịu tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định
giá tài sản là 1.800.000 đồng.
[5] Về án phí: Trần Thị Mỹ N phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy
định của pháp luật.
Xét thấy quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana,
tỉnh Đắk Lắk tại phiên tòa phù hợp, HĐXX cần chấp nhận ý kiến của Viện
kiểm sát.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 2 Điều 244,
Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP, ngày 16 tháng 5
năm 2024 của Tòa án nhân dân tối cao
Căn cứ nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí
tòa án.
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho Trần Thị Mỹ N được ly hôn với ông Hồ Viết
H.
Về con chung: Giao cháu Hồ Vy Phương A, sinh ngày 06/8/2007 cho
Trần Thị Mỹ N trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến lúc cháu
tròn 18 tuổi.
Ông Hồ Viết H được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung
7
không ai quyền cản trở. Tuy nhiên, ông Hồ Viết H không được lạm dụng việc
thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc tng nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung. lợi ích của con chung, khi cần
thiết các bên quyền thay đổi việc nuôi con chung cấp dưỡng ptổn nuôi
con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Trần Thị Mỹ N không yêu cầu ông Hồ
Viết H cấp dưỡng tiền nuôi con chung, nên HĐXX không xem xét giải quyết.
Riêng cháu Hồ Phi L, sinh ngày 01/01/2001 đã đến tui trưởng thành,
cháu t quyết định cuc sng riêng ca mình, HĐXX không đặt ra giải quyết.
Về tài sản chung: Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Trần Thị Mỹ N về việc chia tài sản chung tha đt s 25a, t bn đồ s 09,
din tích 225 m
2
, được Ủy ban nhân dân huyện K cp giy chng nhn quyn s
dng đt s AI 611630 cho H ông Hồ Viết H, sinh năm 1969 và Trần Thị Mỹ
N, sinh năm 1979 vào ngày 02/10/2007 ti thôn Đ, thị trấn B, huyện K, tỉnh Đắk
Lắk.
Về nchung: Trần Thị Mỹ N ông Hồ Viết H xác định không nợ
chung, nên HĐXX không đề cập xem xét.
Về chi phí tố tụng: Trần Thị Mỹ N phải chịu tiền chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ định giá tài sản là 1.800.000 đồng (Bà N đã nộp đã chi p
xong)
Về án phí: Trần Thị Mỹ N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí Hôn nhân gia đình thẩm, được khấu trừ vào số tiền 12.300.000 đồng
(mười hai triệu ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp, Bà Trần Thị Mỹ N
được nhận lại 12.000.000 đồng (mười hai triệu đồng) theo biên lai số
AA/2023/0008452 ngày 22/7/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông
Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Nguyên đơn Trần Thị Mỹ N, bị đơn ông Hồ Viết H vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9
luật thi hành án dân sự, Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Krông Ana;
- THADS huyện Krông Ana;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
8
- Người tham gia tố tụng;
- UBND xã Quảng Thái;
- Lưu HS, VP.
Chu Anh Hùng
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất