Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đồng Hới (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn giữa Nguyễn Thị N với Trần Ngọc T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14/02/2025
“V/v kiện xin ly hôn"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phn Hi đồng xét xử sơ thm gồm có:
Thẩm phán - chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Mỹ Lệ
Các hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Xuân Văn
2. Bà Dương Thị Hồng Liên
- Thư phiên toà: Nguyễn Nhật Lệ - Thư Tòa án nhân dân Thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Đồng Hới tham gia phiên
toà: Ông Hoàng Việt Hà - Kiểm sát viên.
Trong ngày 14/02/2025 tại Hội trường Toà án nhân dân Thành phố Đồng
Hới, xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân Gia đình thụ số:
127/2024/TLST-HNGĐ ngày 09/10/2024 về việc kiện Xin ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 199/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/12/2024 Quyết
định hoãn phiên toà số: 05/2025/QĐST- HNGĐ ngày 16/01/2025, Thông báo mở
lại phiên toà số: 03/2025/QĐST- HNGĐ ngày 04/02/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ch Nguyễn Thị N; sinh năm 1989.
Địa chỉ HKTT: Tdân phố 01, P, phường B, Thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình.
Có mặt.
Bị đơn: Anh Trần Ngọc T; sinh năm 1979.
Địa chỉ HKTT: Tổ dân phố 01, P, phường B, Thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình.
Vắng mặt lần thứ 2.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 04/10/2024, được bổ sung tại bản tự
khai ngày 24/10/2024 cũng như tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn chị Nguyễn Thị
2
N trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân:
Chị Nguyễn Thị N anh Trần Ngọc T đăng ký kết hôn vào ngày 13/01/2010
tại UBND Thuận Đức, Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình theo Giấy chứng
nhận kết hôn số: 02 quyển số: 01/2010 anh chị kết hôn hoàn tự nguyện không ai ép
buộc. Quá trình chung sống của vợ chồng thời gian đầu sống hạnh phúc, sau đó vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn, theo chị N nguyên nhân chủ yếu vợ chồng bất đồng
quan điểm, kinh tế gặp nhiều kkhăn, công việc không n định, dẫn đến vợ chồng
không tiếng nói chung, anh T thường dùng bạo lực đập đánh chị. Mâu thuẩn nặng
nề nhất váo tháng 5/2024 anh T đánh chị N gãy tay, gãy xương mũi chị N phải
vào bệnh viên cấp cứu. Vì thương con nên chị đã chịu đựng để con cái ổn định tinh
thần học tập. Nhưng anh T không thay đổi, mà cuộc sống vợ chồng ngày càng căng
thẳng, không có tiếng nói chung, anh T không quan tâm đến gia đình. Mặc dù trong
gia đình chị đã làm tròn bổn phận một người vợ, người mẹ. quá mệt mỏi không
thể chịu đựng được nên chị đã cùng các con thuê nhà sống ly thân từ tháng
7/2024 đến nay, chị một mình nuôi con và lo lắng cho con. Anh T chưa một lần trợ
cấp tiền nuôi con vì chị biết rằng anh T không đủ khả năng nên chị cũng không đòi
hỏi . Nay chị N nhận thấy cuộc sống gia đình của anh chị không thể n gắn, mục
đích hôn nhân không đạt được. Tình cảm vợ chồng xác định không còn, cuộc sống
chung không có, nên nguyện vọng chị N xin được ly hôn với anh Trần Ngọc T.
- Về quan hệ con chung:
Vợ chồng chị N anh T có 03 con chung: Trần Ngọc Nguyễn H, sinh ngày:
17/10/2010; Trần Ngọc Khánh H, sinh ngày: 27/02/2013; Trần Ngọc Nguyễn H,
sinh ngày: 09/5/2019 hiện các con đang sống cùng chị N. Sau khi ly hôn nguyện
vọng của chị N xin được tiếp tục nuôi các con và không yêu cầu anh T đóng góp tiền
cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay chị làm nghề shipper cũng thu nhập ổn định đủ
cho cuộc sống của mẹ con chị, thu nhập hàng tháng từ 9.000.000 - 12.000.000 đồng,
còn anh T hiện không nghề nghiệp, không thu nhập nên chị không yêu cầu anh
T cấp dưỡng nuôi con. Khi nào anh T điều kiện thì chị sẽ yêu cầu cấp dưỡng sau.
Các cháu Hưng và đều có đơn trình bày nguyện vọng xin được ở với mẹ nếu ba
mẹ ly hôn.
- Về quan hệ tài sản chung:
Chị N khai vợ chồng tự thỏa thuận và chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án nhân dân Thành phố Đồng Hới đã ra thông o
thụ lý vụ án và gửi cho anh Trần Ngọc T kèm theo giấy triệu tập đến Tòa án nhưng
anh T không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện.
Tòa án đã gửi giấy triệu tập hợp lệ cho anh T nhưng anh từ chối nhận giấy và cố tình
không hợp tác, do đó Tòa án tiến hành niêm yết giấy triệu tập Thông báo về phiên
3
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải theo quy định,
nhưng anh T vẫn không đến Tòa án.
Tại công văn số: 2274/2024/CV-TA ngày Ngày 30/10/2024 của Toà án nhân
dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình gửi phòng quản lý xuất nhập cảnh Công
an tỉnh Quảng Bình về việc tra cứu thông tin xuất nhập cảnh của anh Trần Ngọc T.
Tại công văn số: 3357/CV-QLXNC ngày 11/12/2024 của phòng quản xuất nhập
cảnh Công an tỉnh Quảng Bình không thông tin xuất nhập cảnh của Trần Ngọc
T.
Qua xác minh tại Công an phường B, thành phố Đồng Hới cũng như công văn
trả lời số: 121/BC-CAP của Công an phường B thì hiện nay anh Trần Ngọc T có hộ
khẩu tại Tổ dân phố 1 P, phường B, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, hiện nay
anh T vẫn đang sinh sống tại nhà riêng và có mặt tại địa phương. ng an Phường
B, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã có mặt tại nhà riêng của anh T để tiến
hành giao các văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng anh T từ chối nhận các văn bản tố
tụng của Tòa án. Việc Tòa án giải quyết đơn xin ly hôn theo yêu cầu của chị N nhưng
anh T không hợp tác. Do đó bđơn không đến tham gia phiên hòa giải theo giấy
triệu tập nên vụ án thuộc trường hợp không thể tiến hành hòa giải được.
Đại diện Viện kiểm sát đã phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, HTND đã được thực hiện
theo đúng quy định của BLTTDS. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền lợi nghĩa
vụ của mình, bị đơn cố tình không hợp tác. Căn cứ vào quá trình giải quyết vụ án,
tranh tụng tại phiên toà, đại diện VKS đề nghị Hội đồng xét x áp dụng Điều 51, 56,
58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; đề nghị tuyên xử: Chp nhn toàn bộ yêu
cu khi kin ca nguyên đơn. Cho chị Nguyễn Thị N được ly hôn với anh Trần
Ngọc T. Chị N được quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng các con chung tên :
Trần Ngọc Nguyễn H, sinh ngày: 17/10/2010; Trần Ngọc Khánh H, sinh ngày:
27/02/2013; Trần Ngọc Nguyễn H, sinh ngày: 09/5/2019 anh T chưa phải đóng góp
tiền cấp dưỡng nuôi các con chung.
Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả hỏi tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V th tc t tng:
Ch Nguyn Th N đơn yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Đồng Hi
gii quyết vic ly hôn theo quy đnh ti khoản 1 Điều 28 B lut T tng Dân sự; là
nơi bị đơn anh Trn Ngc T địa ch t: T dân phố 1 P, phường B, thành phố
4
Đồng Hi, tnh Quảng Bình. Căn c vào đim a khon 1 Điu 35; đim a khon 1
Điu 39 ca B lut T tng Dân sự, v án thuộc thm quyn gii quyết của Tòa án
nhân dân Thành ph Đồng Hi.
Sau khi th lý vụ án, Tòa án nhân dân Thành ph Đồng Hới đã ra thông báo
th vụ án gi cho anh T kèm theo giy triu tập đến Tòa án nhưng anh T t
chối không nhn. Tòa án đã tiến hành niêm yết Thông báo v phiên hòa giải phiên
hp tiếp cn công khai chng c tại nơi trú của b đơn, đồng thi tiến hành xác
minh ti T dân phố nơi anh T đang trú. Nhn thy, việc hòa gii v án không
th tiến hành đưc. vy Tòa án Quyết định đưa v án ra xét xử theo Quyết
định xét x s: 199/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30/12/2024 của Tòa án nhân dân
Thành ph Đồng Hới nhưng b đơn anh T vng mt tại phiên tòa lần th nht. Do
đó, Hội đồng xét xử ra Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2025/QĐST-HNGĐ ngày
16/01/2025 Thông báo mở lại phiên toà s: 03/TB-TA ngày 04/02/2025 xét xử
vào ngày 14/02/2025 theo đúng quy định tại Điều 227, 233 BLTTDS. Nhưng b đơn
anh T vn vng mt tại phiên tòa ln 2, mc dù đã được triu tp hp l. Hội đng
xét x căn cứ vào khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 BLTTDS, phiên tòa vẫn tiến
hành xét xử vng mt b đơn anh Trn Ngc T
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Nguyễn Thị N anh Trần Ngọc T đã kết hôn với nhau trên cơ sở hoàn
toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, nên đây là một cuộc
hôn nhân hợp pháp, đáng lẽ ra anh, chị phải biết thương yêu, quý trọng chăm sóc lẫn
nhau, nhằm xây dựng một gia đình hạnh phúc. Nhưng anh chị đã không làm được
điều đó để giữ gìn hôn nhân bền vững lại để xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân hai
bên thiếu thông cảm chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống vợ chồng gặp phải,
không biết cùng nhau gánh vác chuyện gia đình, không tìm được tiếng nói chung,
sau đó để mặc cuộc sống gia đình, sống ly thân, ai lo việc nấy không quan tâm
đến nhau. Mặc chị thương con nên cố gắng chịu đựng, nhưng áp lực gia đình, anh
chị đã ly thân ttháng 7/2024 đến nay, từ đó đến nay anh T cũng không có một cuộc
điện thăm mẹ con chị, nên cũng không mong muốn hàn gắn cuộc hôn nhân cũng như
tìm cách khắc phục mâu thuẫn. Chị N xác định vợ chồng tình cảm không còn nên
chị làm đơn xin ly hôn. Về phía anh T biết rõ chị N làm đơn xin ly hôn nhưng cũng
không ý kiến muốn níu kéo hôn nhân thờ ơ để mặc cũng không mong
muốn được Tòa án hòa giải. Điều đó thể hiện rằng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng
không thể khắc phục, tình cảm vợ chồng đã thực sự không còn, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không thể sống
chung hạnh phúc nên cần thiết phải cho chị N được ly hôn anh T hoàn toàn phù
hợp với quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[2.2] Về quan hệ con chung:
5
Vợ chồng chị N anh T có 03 con chung: Trần Ngọc Nguyễn H, sinh ngày:
17/10/2010; Trần Ngọc Khánh H, sinh ngày: 27/02/2013; Trần Ngọc Nguyễn H,
sinh ngày: 09/5/2019. Xét điều kiện của anh chị hiện nay đã sống ly thân, các con
đang ở cùng chị N, các con đã trên 07 tuổi có đơn xin trình bày nguyện vọng được
ng với mẹ, hơn nữa anh T cũng không đến Tòa án để trình bày nguyện vọng của
mình. Chị N cũng có nguyện vọng xin được tiếp tục nuôi 03 con, chị N khẳng định
hiện nay thu nhập tiền làm nghề shipper lương thu nhập hàng tháng bình quân từ
9.000.000 đồng - 12.000.000 đồng, chị cam đoan đủ điều kiện để nuôi con. Hội
đồng xét xử thấy yêu cầu của chị N hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 81
Luật Hôn nhân Gia đình cũng là phù hợp với nguyện vọng của các con chị, cần
được chấp nhận. Hiện tại anh T không công việc thu nhập n định, chị N
đủ khả năng để nuôi con và không yêu cầu anh T đóng góp tiền nuôi con nên không
buộc anh T cấp dưỡng, sau này anh T có điều kiện thì chị N sẽ yêu cầu sau.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm con, không ai được ngăn cản
người đó thực hiện quyền này theo khoản 1 khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân
Gia đình.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung:
Chị Nguyễn Thị N khai vợ chồng tthỏa thuận không yêu cầu Toà án phân
chia tài sản nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyên đơn phải chịu nộp theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, khoản 2 Điều 227, 228, 235, 271, 273 B
luật tố tụng dân sự; khoản 4 Điều 147 BLTTDS điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về án phí lệ phí Tòa án;
Áp dụng các Điều 51, 56, 81, khoản 1 và khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và
Gia đình.
1. Về quan hệ hôn nhân:
Tuyên xử: Cho chị Nguyễn Thị N được ly hôn với anh Trần Ngọc T.
2. Về con chung:
Xử: Giao 03 con chung: Trần Ngọc Nguyễn H, sinh ngày: 17/10/2010; Trần
Ngọc Khánh H, sinh ngày: 27/02/2013; Trần Ngọc Nguyễn H, sinh ngày: 09/5/2019
cho chị Nguyễn Thị N trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Anh T không đóng góp tiền
cấp dưỡng nuôi con.
6
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm con, không ai được ngăn cản
người đó thực hiện quyền này.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Nguyễn Thị N phải chịu nộp số tiền 300.000 đồng án phí ly hôn. Số tiền
chị N phải nộp được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp tại Chi cục
Thi hành án Dân sThành phố Đồng Hới theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Toà án ký hiệu: BLTU/23, số: 0001400 ngày 09 tháng 10 năm 2024.
4. Án phí cấp dưỡng nuôi con định kỳ:
Anh Trần Ngọc T không phải nộp.
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại
chính quyền địa phương.
Nơi nhận TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TAND tỉnh Quảng Bình; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS Đồng Hới;
- VKSND Thắm phố Đồng Hới
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ; (đã ký)
- Lưu án;
Nguyễn Thị Mỹ Lệ
7
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất