Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 29/12/2024 của TAND TX. Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 29/12/2024 của TAND TX. Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Từ Sơn (TAND tỉnh Bắc Ninh)
Số hiệu: 04/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị D ly hôn Nguyễn Thế T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TỪ SƠN
TỈNH BẮC NINH
Bản án số: 04/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 29/11/2024
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TỪ SƠN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Ngô Thị Hoàn
Các hội thẩm dân nhân: Ông Đỗ Đức Hùng
Ông Nguyễn Trần Trường
Thư ký phiên toà: Ông Vũ Quang Huy- Thư ký tòa án nhân dân thành phố Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Từ Sơn tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Thanh Tâm – Kiểm sát viên.
Ngày 29/11/2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
xét xthẩm công khai vụ án thụ số 20/2024/TLST-HNGĐ ngày 14/10/2024 về
việc “ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
04/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/11/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1995 (có mặt).
HKTT: thôn T, xã Y, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội.
Bị đơn: Anh Nguyễn Thế T, sinh 1991 (có mặt).
HKTT: Khu phố A, phường Đ, thành phố Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện cùng các lời khai tiếp theo tại tòa án, nguyên đơn là chị D
trình y: Chị kết hôn với anh Nguyễn Thế T vào tháng 7/2014, đăng kết hôn
tại UBND phường Đ. Trước khi kết hôn được tìm hiểu, việc đăng kết hôn
hoàn toàn tnguyên. Sau đó, vchồng về chung sống với nhau tại gia đình nhà anh
T tại khu phố Ao Sen, phường Đình Bảng, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Quá
trình chung sống hòa thuận đến cuối năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng do
bất đồng quan điểm sống, thường xảy ra cãi cọ, xát. Tháng 10/2017, anh T đánh
đuổi chị nên chị đã phải về nhà bố mẹ đẻ sống tại thôn Trùng Quán, Yên Thường
cho đến nay. Vợ chồng sống ly thân từ đó đến giờ. Anh T không xin lỗi cũng không
lần nào bảo chị về chung sống. Mâu thuẫn vợ chồng được gia đình hai bên hòa
2
giải nhưng không kết quả. Nay chị xác định không còn tình cảm gì với anh T, yêu
cầu được ly hôn anh T.
Về con chung: 01 con Nguyễn Thế B, sinh ngày 12/10/2015 hiện đang
với chị. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu B; cấp ỡng nuôi con không yêu cầu
giải quyết. Hiện chị đang làm nghề may tại nhà bố mđẻ, thu nhập đảm bảo nuôi
con.
Về tài sản chung, nchung, công sức đóng góp: chị không yêu cầu tòa án giải
quyết.
Bị đơn anh T trình bày: Anh xác nhận lời trình bày của chị D về thời điểm
kết hôn, chung sống đúng. Vợ chồng sống hòa thuận đến năm 2017 thì phát sinh
mâu thuẫn do anh chơi bời, không hợp nhau về lối sống, vợ chồng thường xảy ra
cãi cọ, xát chị D đã bỏ về nbố mẹ đẻ sống tại Yên Thường, Gia Lâm,
Nội. Anh xác định không còn tình cảm vợ chồng với chị D, chị D yêu cầu ly hôn thì
anh đồng ý.
Vcon chung: có 01 con chung như chị D trình bày đúng. Cháu B sống với
chị D từ năm 2017, anh thỉnh thoảng đến thăm con thấy cháu được chị D lo ăn
học đầy đủ.
Khi ly hôn, anh yêu cầu được nuôi con. Cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu giải
quyết. Hiện anh làm công nhân tại Công ty Fushan, thu nhập khoảng 5.000.000
đồng/tháng đảm bảo nuôi con;
Về tài sản chung, nchung, công sức đóng góp: anh T không yêu cầu giải
quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Từ Sơn phát biểu về
việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét x
đúng theo Bộ luật tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật tố tụng dân sự của bị đơn
chưa đảm bảo theo đúng quy định pháp luật.
Vđường lối giải quyết vụ án: áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 58, Điều 147, Điều 232, Điều 235, Điều 262, Điều
266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 51, 53, 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị D.
Công nhận việc thuận tình ly hôn giữa chị D với anh T.
Con chung: Giao cho chị D tiếp tục nuôi con chung Nguyễn Thế Bảo; cấp
dưỡng nuôi con không đặt ra giải quyết
Tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: các đương sự không yêu cầu nên
không xem xét giải quyết
Về án phí: chị D phải chịu án phí theo quy định của pháp luật
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
{1} Về tố tụng
:
Chị D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vviệc ly hôn với
anh T giải quyết về vấn đề con chung khi ly hôn. Do đó, quan hệ tranh chấp được
xác định Tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” , theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh T Hộ khẩu thường trú
trú tại phường Đình Bảng, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh nên căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35; khoản 1 điều 36 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sự, Tòa án nhân dân thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh thụ giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm là đúng thẩm quyền.
{2} Về nội dung:
Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị D và anh Nguyễn Thế T đã tuân thủ các
quy định của pháp luật nên hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng về
chung sống với nhau tại Khu phố Ao Sen, phường Đình Bảng, thành phố Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh. Đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống,
thường xảy ra cãi cọ, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt. Tháng 10/2017, vợ chồng xảy ra
cãi cọ nên chị D đã về nhà bố mẹ đẻ sống tại thôn Trùng Quán, xã Yên Thường,
huyện Gia Lâm, TP Hà Nội. Vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay.
Qua đó, cho thấy căn cứ để xác định vợ chồng chị D, anh T đã vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân
gia đình m cho quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không chung sống
cùng nhau, không còn quan m, yêu thương, tôn trọng nhau. Chị D yêu cầu ly hôn,
anh T đồng ý. Xét thấy việc thuận tình ly hôn giữa chị D với anh T tự nguyện,
không trái pháp luật, không trái đạo đức hội. Do vậy, cần công nhận việc thuận
tình ly hôn giữa chị D với anh anh T là phù hợp quy định của pháp luật.
Về con chung: Chị D, anh T đều xác định 01 con chung Nguyễn Thế Bảo,
sinh ngày 12/10/2015 hiện đang với chD. Chị D yêu cầu được nuôi con, cấp
dưỡng nuôi con không yêu cầu giải quyết. Hội đồng xét xử xét thấy: cháu B
nguyện vọng tiếp tục sống với chị D, chị D hiện đang nhà bố mẹ đlàm nghề
may thu nhập đảm bảo nuôi con; anh T cũng xác nhận cháu B được chị D nuôi
dưỡng cho ăn học đầy đủ nên cần giao cho chị D tiếp tục nuôi cháu B là phù hợp quy
định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con đương sự đều không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
Về i sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: chị D, anh T không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, 35, 36, 39, 147, 235, 264, 266, 267, 271, 273 của Bộ luật
tố tụng dân sự,
4
Căn cứ các Điều 51, 55, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình
Căn cứ nghị quyết 326/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị D
Về quan hệ vợ chồng: Công nhận việc thuận tình ly n giữa chị Nguyễn Thị
D với anh Nguyễn Thế T.
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thế Bảo, sinh ngày 12/10/2015 cho chị D
tiếp tục nuôi dưỡng. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra giải quyết.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con.
`Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: không xem xét giải quyết
Về án phí: Chị D phải chịu 300.000đ án phí dân sự thẩm nhưng được trừ
vào số tiền chị D đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003892
ngày 08/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Từ Sơn. Chị D đã nộp đủ
tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, Bị đơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án sơ thẩm.
Nơi nh
ận:
- VKSND thành phố Từ Sơn;
- TAND tỉnh Bắc Ninh;
- Thi hành án dân sự thành phố Từ Sơn;
- Những người tham gia tố tụng;
- UBND phường Đình Bảng,
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Ngô Thị Hoàn
5
Tải về
Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất