Bản án số 04/2024/DS-PT ngày 05/06/2024 của TAND tỉnh Lai Châu về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/DS-PT ngày 05/06/2024 của TAND tỉnh Lai Châu về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lai Châu
Số hiệu: 04/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Huỷ án sơ thẩm để xét xử lại
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH LAI CHÂU
Vi thành phn hội đồng xét x phúc thm gm có:
- Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Giang Th ng.
- Các Thm phán: 1. Ông Vũ Đức Long;
2. Bà Phan Th Phương.
- Thư phiên tòa: Nguyn Th Hoài Thu - Thm tra viên Tòa án nhân
dân tnh Lai Châu.
Đại din Vin kim sát nhân tnh Lai Châu tham gia phiên toà: Bà
Nguyn Th Du - Kim sát viên.
Trong ngày 05 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Lai Châu,
tỉnh Lai Châu m phiên toà dân sự phúc thẩm vụ án dân sự thụ số:
06/2024/TLST-DS, ngày 11 tháng 3 năm 2024 về việc: Tranh chấp quyền sử
dụng đất; yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiệu;
yêu cầu huỷ biến động trong giấy quyền sử dụng đất” .
Do bn án dân s thm s 01/2024/DS-ST, ngày 31 tháng 01 năm 2024
ca Toà án nhân dân huyện Mường Tè, tnh Lai Châu b kháng cáo và kháng ngh.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm số: 06/2024/QĐ-PT, ngày
18 tháng 4 năm 2024 quyết định hoãn phiên tòa s 04/2024/QĐPT-DS, ngày
15 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyn Th N, sinh năm 1972. Địa ch: Khu ph B, th
trn M, huyn M, tnh Lai Châu (Có mt).
- Người bo v quyn, li ích hp pháp của nguyên đơn: Trn Th H -
Luật thuộc văn phòng luật Trn H. Địa ch: S nhà B, đưng N, T I
phưng T, thành ph L, tnh Lai Châu (Có mt)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH LAI CHÂU
Bn án s: 04/2024/DS- PT
Ngày: 05/6/2024
V/v “Tranh chấp quyn s dụng đất;
yêu cu tuyên b hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất vô hiu;
yêu cu hu biến động trong giy
quyn s dụng đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
2. B đơn: Ông Dương Công T, sinh năm 1984. Đa ch: Khu ph H, th
trn M, huyn M, tnh Lai Châu (Vng mt)
3. Những người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
- Ông Văn N1, sinh năm 1974; Thu H1, sinh năm 1977. Cùng đa
ch: Th trn N, huyn N, tnh Lai Châu u Vng mt).
- Ông Nguyễn Văn H2, sinh năm 1982; Dương Thị Thúy V, sinh năm
1982; Nguyn Th L T1, sinh năm 1984. Cùng đa ch: Khu ph H, th trn
M, huyn M, tnh Lai Châu u vng mt).
- Chi nhánh V1 đăng ký đất đai huyn M, tnh Lai Châu. Người đại din theo
pháp lut: Ông Trần Như A - Chc vụ: Giám đốc (Vng mt)
- Ông Văn H3, sinh năm 1978. Địa ch: T A, phường Đ, thành phố L,
tnh Lai Châu (Vng mt).
- Người đại điện theo u quyn của người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Văn H3: Ông Văn H4 - Luật thuc Công ty L1; Địa ch: T B, phường
Đ, thành phố L, tnh Lai Châu (Vng mt).
4. Những người làm chng:
- Ông Đỗ Mnh T2, sinh năm 1977. Đa ch: T F, phường Đ, thành phố L,
tnh Lai Châu (Vng mt).
- Ông Nguyễn Văn T3, sinh năm 1968. Địa ch: Khu ph A, th trn M,
huyn M, tnh Lai Châu (Vng mt).
- Ông Trnh Xuân H5, sinh năm 1955. Địa ch: Khu ph A, th trn M, huyn
M, tnh Lai Châu (Vng mt).
- Ông Nguyn Anh T4, sinh năm 1973. Đa ch: Khu ph A, th trn M,
huyn M, tnh Lai Châu (Vng mt).
- Trn Th K, sinh năm 1969. Đa ch: Khu ph A, th trn M, huyn M,
tnh Lai Châu (Vng mt).
- Ông Quách Văn T5, sinh năm 1984. Địa ch: Khu ph A, th trn M, huyn
M, tnh Lai Châu (Vng mt).
5. Người được Tòa án triu tp:
- y ban nhân dân th trn M, huyn M, tnh Lai Châu. Người đại din theo
pháp lut: Ông Nguyễn Văn T6 - Chc v: Ch tịch. Địa ch: Th trn M, huyn
M, tnh Lai Châu.
6. Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Nguyn Th Nghi .
7. Vin kim t kháng ngh: Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Lai
Châu.
3
NI DUNG V ÁN
Theo tài liu trong h v án bản án sơ thm, ni dung v án như
sau:
Ngày 20/6/2014, y ban nhân dân huyn M, tỉnh Lai Châu đã ban hành
Quyết định s 909A/-UBND v vic cp cho h gia đình ông Văn N1
bà Lù Thu H1 01 thửa đất tái định cư tại khu ph A, th trn M, huyn M, tnh Lai
Châu nhưng chưa cấp Giy chng nhn quyn s dụng (GCNQSD) đất. Cũng
trong tháng 6/2015, do không nhu cu s dng nên ông N1 H1 đã bán
cho ông Đỗ Mnh T2 giá 155.000.000 đồng (việc mua bán được thc hin bng
ming, không có giy t).
Tháng 01/2015, ông Đỗ M đã bán lại cho ông Nguyễn Văn T3 giá
320.000.000 đồng (vic mua bán có giy t viết tay).
Ngày 24/6/2015 ông Nguyễn Văn T3 bán li cho Nguyn Th Nghi g
445.000.000 đồng (vic mua bán giy t viết tay), N đã trả cho ông T3
385.000.000 đng còn lại 60.000.000 đng hai bên tha thun khi nào ông
T3 làm s đỏ mảnh đt trên và giao Giy chng nhn quyn s dụng đất mang tên
bà N thì bà N s chuyển đủ s tin còn li trên.
Ngày 16/01/2017, y ban nhân dân huyn M, tnh Lai Châu cp GCNQSD
thửa đất trên s BV451459, t bản đ 14, tha s 691, din tích 127m
2
cho h gia
đình ông Văn N1 Thu H1. Sau đó ông N1 y quyn cho ông T2 đi
lấy GCNQSD đất, ông T2 đưa lại cho ông T3, ông T3 đin thoi báo cho bà N v
việc đã GCNQSD đất. Sau đó N đin thoi cho ông Quách Văn T5 nhn
GCNQSD đất đó đưa cho ông Dương Công T.
Tại đơn khởi kin, li trình bày ca N cấp sơ thẩm th hin: Sau khi
ông T3 báo cho bà biết việc đã GCNQSD đất thì bà đã nh ông Quách Văn T5
nhận đưa cho ông Dương Công T nhưng chỉ là để bo lãnh cho s tin
500.000.000 đồng đã vay của ông Dương Công T, không phi bán tha
đất trên. vay 500.000.000 đng ca ông Dương Công T thông qua điện thoi
để tr tin công cho công, vi lãi suất 3.000 đng/ ngày, khi vay không có giy t
gì. Ông Dương ng T chuyn vào tài khon nhân ca s tin
500.000.000 đồng, đây s tin bà vay ca ông Dương Công T, không phi
tin bán thửa đt s 691. Sau đó, đã nhiu lần đến tr cho ông Dương Công T
nhưng ông không nhn nên thửa đất s 691 ca vẫn đang qun lý, s
dng t khi mua ca ông T3 cho đến nay. Bà không biết vì lý do gì ngày
16/10/2018 thửa đất 691 đã đưc cp thm quyn cho phép chuyển nhượng t
ông Văn N1 Thu H1 sang ông Dương Công T và Nguyn Th L
T1.
Đến tháng 8/2021, ông Dương Công T đã mang máy móc đến san gt các
công trình trên đất ti thửa đất s 691 của bà. Sau đó tìm hiu thì biết thì mi
biết ông Dương Công T đã t ý mang GCNQSD thửa đất trên đi làm hợp đồng
chuyển nhượng QSD đt t ông Văn N1, Thu H1 sang tên ông. Đến
4
ngày 17/09/2021 thửa đất nêu trên lại được cp thm quyn cho phép chuyn
nhưng t ông Dương Công T và bà Nguyn Th L T1 sang ông Nguyễn Văn H2
Dương Th Thúy V, trú ti khu ph H, th trn M, huyn M, tnh Lai Châu.
Ngày 24/03/2022, thửa đất s 691 li tiếp tc chuyển nhượng cho ông Lê Văn H3,
sinh năm 1978, căn cước công dân s 034078011239. Địa ch: T A, phường Đ,
thành ph L, tnh Lai Châu. Quá trình gii quyết tại đơn khởi kin và ti phiên toà
sơ thẩm bà N đề ngh:
+Yêu cu tuyên b các hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông
Văn N1 Thu H1 vi ông Dương Công T và Nguyn Th L T1; Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Dương Công T Nguyn
Th L T1 vi ông Nguyễn Văn H2 và bà Dương Thị Thúy V; Hợp đng chuyn
nng quyn s dụng đt gia ông Nguyễn Văn H2 Dương Thị Thúy V
vi ông Lê Văn H3 là vô hiu.
- Hy các biến động trong Giy chng nhn quyn s dụng đất s: BV
451459 t tên ông Văn N1 Thu H1 sang tên ông Dương Công T
Nguyn Th L T1; T tên ông Dương Công T Nguyn Th L T1 sang
tên ông Nguyễn Văn H2 Dương Thị Thúy V; T tên ông Nguyễn Văn H2
và bà Dương Thị Thúy V sang tên ông Lê Văn H3.
- Gii quyết hu qu ca hợp đồng hiệu như sau: Yêu cu ông Dương
Công T phi khôi phc li tình trạng ban đầu là tr li cho thửa đất s 691, t
bản đồ s 14, din tích 127m
2
, địa ch khu ph A, th trn M, huyn M, tnh Lai
Châu. Hoc tr s tiền tương ng vi gtr mảnh đất 3.097.276.000 đng theo
chứng thư định giá bà đã nộp ti toà án.
Ti phiên toà thẩm người bo v quyn li ích hp pháp cho nguyên
đơn Nguyn Th N trình bày:
- Việc mua bán đt gia L văn N1 Thu H1 bán cho ông Đỗ Mnh
T2; ông T2 bán li cho ông Nguyễn Văn T3; ông Nguyễn Văn T3 bán li cho
Nguyn Th N (do chưa giấy chng nhn quyn s dụng đt nên vic mua bán
đều bng giy t viết tay) đều được ông N1, H1, ông T2, ông T3, ông Quách
văn T7, N tha nhn không tranh chp. Vic N nh anh Quách Văn
T5 đưa giy chng nhn nêu trên cho anh Dương Văn T8 trước đó vay
anh Dương Công T 500.000.000 đng nên đồng ý đ ông Dương Công T nhn
Giy chng nhn quyn s dng đất để cm c khoản vay 500.000.000 đồng
này.Vic ông Dương Công T cho rng ông mua mảnh đt trên t bà N nhưng
không có tài liu, chng c gì chng minh vic ông Dương Công T mua mảnh đt
trên t ai. Cũng đng thi chng minh N người cui cùng nhn chuyn
nhưng mảnh đất trên.
- Trên thc tế, ông Dương Công T v Nguyn Th L T1, không nhn
chuyển nhượng quyn s dụng đất t ông Lò Văn N1, bà Lù Thu H1. Điều này đã
đưc ông N1, H1 tha nhn: Ông N1 vào hợp đồng ch n nang thay
H1, bn cht không có vic chuyển nhượng này. Do đó hợp đồng chuyn
ng quyn s dụng đất này là gi to. Ông Dương Công T không nhn chuyn
5
nhưng quyn s dụng đất mà t m th tc cho mình và bán lại cho người khác
là hành vi trái với đạo đức xã hi. Nên hợp đồng này là vô hiệu theo điểm c khon
1 điều 117 BLDS.
- N nhiu ln gọi điện cho ông T hi ông T mua đất ca ai, mua bao
nhiêu tin? N nói vi ông T đất ca N N đặt vấn đề thanh toán
khoản vay 500.000.000 đồng nhưng ông T không tha nhn khoản vay ng
không tr lời được mua đt của ai. Như vy ông Dương Công T biết rt mnh
đất này đang tranh chấp vi bà N nhưng vẫn c tình chuyển nhượng.
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt gi ông Dương Công T sang
cho ông Nguyễn Văn H2, Dương Thị Thúy V. Ti mục 3 điều 5 hợp đng
ghi “3. Thời điểm bàn giao đất trên thực địa: Có”. Tại điểm c mc 1, phn II
trong hợp đồng có ghi “II. Quyền và nghĩa v ca bên nhn chuyển nhượng đất:1
Quyền….c, Yêu cu bên chuyển nhượng quyn s dụng giao đất đủ din tích,
đúng vị trí tình trạng đất theo tha thun trong hợp đồng”. Nhưng hai bên
không biên bản bàn giao đt trên thc tế. Ông H2 V không yêu cu ông
Dương Công T Nguyn Th L T1 lp biên bn xem xét hin trạng đất trên
thc tế. Khong cách t nhà ông H2 V đến thửa đất tranh chấp chưa đy 2km,
khi mua mt tài sn ln không xem xét tình trng tài sn trong khi hoàn toàn
đủ điu kiện để xem xét như thế nào là điều không th chp nhn.
K t khi bà N mua mảnh đất này đã liên tục cho ông H5, ông T4, bà K dng
lán bán hàng tạp hóa, để st vn chất đống cao chiếm hết mnh đất liên tc, buc
ông H2 V phi biết tình trng ca thửa đất trên thc tế người s dụng đất
của mình, hơn nữa bà V là ch gái ca ông Dương Công T. Bà V đương nhiên biết
mảnh đất đang tranh chấp vi bà N.
Đây là Giao dịch dân s do b la di nên hợp đồng hiệu theo điu 127
BLDS; điểm c khoản 1 điều 117 BLDS.
- Ông Nguyễn Văn H2 Dương Thị Thúy V: biết được mảnh đất có
tranh chấp nhưng vn chuyển nhượng cho ông H3 vi phạm điều kin chuyn
nhượng theo quy đnh tại điểm c mục 1 điều 188 Luật đất đai 2013 thì vic
chuyển nhượng này pháp lut cm. Ông Lê Văn H3, ông H2, bà V chưa thc hin
đầy đủ quyền nghĩa v của các điều khon trong hợp đồng chuyển nhượng
như: ông H3 chưa tìm hiu, xem xét k thông tin v quyn s dụng đất; ông H2,
bà V chưa giao đt trên thc tế. Bên chuyển nhượng là ông H2, bà V biết rõ là đt
đang tranh chấp nhưng vẫn chuyển nhượng là vi phạm điều cấm. Đây giao
dch dân s do b la di pháp lut cm nên hiệu theo điểm c khoản 1 điều
117; điều 127 BLDS
Do các giao dch dân s hiệu không làm phát sinh, thay đi, chm dt
quyền, nghĩa vụ dân s ca các bên k t thời điểm giao dịch được xác lp. Các
bên khôi phc li tình trạng ban đầu, hoàn tr cho nhau những đã nhận được.
Trường hp không th hoàn tr đưc bng hin vt thì giá tr thành tiền để hoàn
trả…”.
6
Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ vào khoản 9 điều 26 B lut T tng dân s;
Khoản 1 điều 31 Luật TTHC; Điều 117,123,124, 127; 131; 133, 500, 501, 502 B
lut Dân sự; Điều 106, Điều 188 Luật Đất đai 2013, khoản 26 điều 1, Ngh định
148/2020/NĐ-CP, chp nhn yêu cu khi kin của Nguyên đơn để tuyên b các
hợp đồng chuyển nhượng nêu trên hiu hu các biến đng t ông L văn
N1, bà Lù Thu H1 sang ông Dương Công T bà Nguyn Th L T1; T ông Dương
Công T Nguyn Th L T1 sang ông Nguyễn Văn H2 Dương Thị
Thúy V; T ông Nguyễn Văn H2 Dương Thị Thúy V vi ông Văn H3
đồng thời đề ngh: Công nhn thửa đất s 691; t bản đồ s 14; din tích 127 m2;
địa ch: Khu ph A, th trn M, huyn M, tnh Lai Châu thuc quyn s dng ca
Nguyn Th Nghi . Trong trường hp ông Dương Công T không hoàn tr li
đưc thửa đất cho N thì ông Dương Công T phi tr cho N giá tr bng tin
theo như kết qu định giá là 3.097.276.000
đ
B đơn ông Dương Công T, trình bày: Ông cho rng N đã chuyển
nhưng li thửa đt trên cho ông với giá 500.000.000 đng vào ngày 12/01/2017,
vic giao dch ch thông qua điện thoi, không giy t chuyển nhượng. Cùng
ngày 12/01/2017, ông đã chuyển vào tài khon cá nhân ca N s tin
500.000.000 đồng (nhưng trong giao dch chuyn tin không ghi ni dung).
Sau khi GCNQSD đất, ông Dương Công T gọi điện cho N nhưng do năm
2017, 2018 N không mặt trên địa bàn th trn huyn M nên ông Dương
Công T không liên lạc được. vy, ngày 15/10/2018 ông Dương Công T đã gặp
ông Văn N1 nh ông N1, H1 hợp đồng chuyển nhượng QSD thửa đất
trên t ông N1 H1 sang ông v chng ông Dương Công T Nguyn
Th L T1. Ngày 16/10/2018 Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện M, tnh
Lai Châu đã xác nhn ni dung biến đng chuyển nhượng đối vi thửa đất t v
chng ông N1 H1 sang v chng ông Dương Công T T1. Ngày
17/9/2021 ông Dương Công T chuyển nhượng li thửa đt cho v chng ông
Nguyễn Văn H2Dương Thị Thúy V giá 180.000.000 đồng và đã được đăng
biến động sang tên ông H2 V. Ngày 24/3/2023 ông H2 V chuyn
nhưng cho ông Văn H3 giá 180.000.000 đồng đã được đăng biến đng
sang tên ông Văn H3. Đối vi yêu cu khi kin ca N, ông không đồng ý,
với lý do: Khi ông mua đt ca bà N vào thời điểm ngày 12/01/2017, ông và bà N
đã mua bán thửa đất trên thc tế vi s tiền 500.000.000 đồng (ông đã chuyển
tin qua tài khon cho N), do N không Giy chng nhn quyn s dng
đất, thời điểm t năm 2017 đến cuối năm 2018 do N không mt ti th trn
M, huyn M, nên không liên lạc được và gia hai bên không thc hiện được các
th tc chuyển nhượng. Do vy sau khi nhận được Giy chng nhn quyn s
dụng đt t ông Quách Văn T5 ông đã gặp ông N1 để làm các th tc chuyn
nhượng đăng biến động quyn s dụng đất đúng quy đnh ca pháp lut.
Ông không đồng ý vi yêu cu khi kin ca bà N.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Lê Văn H3 trình bày: Ông không đồng ý vi yêu cu khi kin ca bà
N thửa đất sô 691 ca ông, do ông nhn chuyển nhượng t v chng anh H2
7
ch V t tháng 3/2022 vi giá 180.000.000 đồng, do vậy ông đề ngh Tòa án
gii quyết:
1) Bác yêu cu ca Nguyn Th N v vic yêu cu tuyên b hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Lê Văn H3 vi v chng ông Nguyn
Văn H2, bà Dương Thị Thúy V vô hiu.
2) Buc Nguyn Th N tr li mảnh đất tha s 691, t bản đồ 14, din
tích 127m
2
, đa ch: Khu ph A, th trn M, huyn M, tnh Lai Châu cho ông H3
để ông H3 thc hin các quyền đối vi tài sn thuc quyn s dng hp pháp ca
ông.
Ti phiên toà ngày 21/12/2023 ông Văn H4 người được ông H3 y
quyn tham gia gii quyết v án trình bày b sung yêu cầu: Đề ngh TA gii quyết
buc Nguyn Th N phi tháo d, di ri các công trình N y dng trái
phép trên đất ca ông H3 để tr li cho ông H3 thửa đất nêu trên.
+ Người đại din theo u quyn ca ông H3 là Lut sư Lò Văn H4 trình bày:
Ông Văn H3 nhn chuyển nhượng thửa đất t v chng ông H2, V làm
th tục sang tên ngày 24/3/2022 theo đúng quy đnh ca pháp lut. Ngày
08/9/2022, N t ý san gạt, đ vt liu xây dng trái phép trên mảnh đất đó.
Ông H3 ông H2, V là người đồng hương Thái Bình. Ông H3 không biết
ngun gốc đất ông H2, V do đâu , chỉ biết ông H2, V được nc
chng nhn quyn s dụng đt. Ông H3 người th 3 ngay tình. Đề ngh TAND
huyện Mưng Tè bác yêu cu ca bà N v việc đề ngh tuyên b hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đt gia ông H2, V và ông H3 hiu. Buc N tr
li thửa đất cho ông H3 để ông hưởng thc hin quyn của mình đối vi tài sn.
+ Ông Văn N1 trình bày: Ông nhim ch mua bán, giao dch vi ông Đỗ
Mnh T2 còn không giao dịch, mua bán đất vi bt k ai khác, ông N1 bán cho
ông Đỗ Mnh T2 với giá 155.000.000 đồng, gia đình đã nhận đủ s tin này t
ông T2. Do thời điểm này mảnh đất chưa sổ đỏ và do quen biết nhau nên khi
mua bán mảnh đất không làm bt k giy t nào. Sau đó ông T2 bán mảnh đất này
cho ai thì tôi không biết. Ông N1 không được làm hợp đồng chuyển nhượng mnh
đất nói trên không cung cp giy t gì cho v chng ông Dương Công T
Nguyn Th L T1.
+ Thu H1 (v ông N1) trình bày: H1 tha nhn vic v chng
đã bán thửa đất cho ông Đỗ Mnh T2, khi đó đất chưa giấy chng nhn quyn s
dụng đt. V chng H1 không vào hợp đồng và th tc chuyển nhượng
quyn s dụng đất cho v chng ông Dương Công T.
+ Nguyn Th L T1 (v ông Dương Công T): biết ngun gc mnh
đất đang tranh chấp đất tái định cư, được cp cho h gia đình ông Văn
N1 Thu H1. Ngày 12/01/2017, chng ông Dương Công T mua li
thì mua ca Nguyn Th N, vi s tiền 500.000.000 đồng. Ông Công T đã
chuyn tin cùng ngày cho bà N qua ngân hàng A1 chi nhánh huyn M. Ngày
26/01/2017, sau khi nhận được giy chng nhận QSD đất chng bà là ông Công T
đến gp ông N1, H1 để làm th tc chuyển nhượng quyn s dụng đất. Ông
8
N1 đã đồng ý tên ký thay cho c v Thu H1 vào hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất. Ngày 17/9/2021, chồng đã bán thửa đất trên cho
ông Nguyễn Văn H2. Việc mua bán đã m hợp đng chuyển nhưng, sau khi
thc hiện đầy đủ các nghĩa vụ v thuế, sau đó chng tôi giao Giy chng nhn
quyn s dụng đt mang tên v chng Lò Văn N1Lù Thu H1 cho anh H2. Sau
này anh H2 bán cho ai thì bà không biết và không liên quan. Bà không đng ý vi
yêu cu khi kin ca N khi v chồng mua đất vi N vào thời điểm
12/01/2017 bà N không có Giy chng nhn quyn s dụng đất. Gia chng bà là
ông Dương Công T N tha thun s tiền là 500.000.000 đng. N đồng ý
bán vic mua bán gia chng N đã trao đổi, thc hiện qua đin thoi
di động chuyn tin qua tài khon ti tài khon ca N cùng ngày
12/01/2017 ti ngân hàng A2 chi nhánh M.
+ Ông Nguyễn Văn H2 Dương Thị Thúy V trình B V ch gái ca
ông Dương Công T, do mi quan h gia đình, nên vào ngày 17/09/2021, ông
Dương Công T có cho v chng ông, bà mt thửa đất (cho không ly tin), đa ch
ti khu ph A th trn M, huyn M, tnh Lai Châu, thửa đất có ngun gc là ca ai
thì ông, không biết. Khi cho thì hợp đồng chuyển nhưng quyn s dng
đất kèm theo. Sau khi nhận đất vi ông Dương Công T, do v chng ông,
không nhu cu s dụng nên vào ngày 24/03/2022, đã chuyển nng thửa đất
trên cho ông Văn H3 hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất kèm
theo. Giá chuyển nhượng thc tế 180.000.000 đồng. Khi bán thửa đt trên, ông,
anh H3 đã làm hợp đồng chuyển nhượng, thc hiện đầy đủ các nghĩa v v
thuế. Sau đó giao Giy chng nhn quyn s dụng đt mang tên v chng Lò Văn
N1 Lù Thu H1 cho ông H3. Ông bà không đồng ý đối vi yêu cu ca N v
vic hy hp đồng cũng như các biến động quyn s dụng đất liên quan đến v
chng ông bà vi ông Dương Công T, bà Nguyn Th L T1; gia ông, bà vi ông
Lê Văn H3 vì vic chuyển nhượng của gia đình ông bà đều hp pháp.
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện M: Quá trình tiếp nhn và x
h chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện M đã thc hiện đúng chc
năng, nhiệm v của mình. Đề ngh TA gii quyết theo quy định ca pháp lut.
- Người làm chng :
+ Ông Đỗ Mnh T2 trình bày: Ông mua li mảnh đt t ông N1, H1 vi
giá 155.000.000 đồng, qtrình mua bán gia ông ông N1 viết ký mt
hợp đồng (viết tay). Năm 2015, ông T2 bán mảnh đt li cho Quách Văn T5 vi
320.000.000 đồng, khi đó chỉ làm giy viết tay, giao nhn tiền. Năm 2017, sau khi
đưc ông N1 giao giy chng nhn quyn s dụng đất, ông T2 đã đưa lại cho ông
T5 t đó đến nay không liên quan đến vic mua bán, chuyển nhượng mảnh đt
nói trên (BL s 141- 142).
+ Ông Nguyễn Văn T3 trình bày: Vào tháng 01 năm 2015 ông y quyn cho
ông Quách Văn T5 mua thửa đất trên t ông T2 với giá 320.000.000 đng. Vic
mua bán là do ông Quách Văn T5 theo y quyn ca ông. Tháng 6 năm 2015, ông
9
đã bán cho N vi giá tha thun 445.000.000 đồng. N đã trả cho ông s
tiền 385.000.000 đng. Hin ti N n n li ông s tin mua thửa đất trên
60.000.000 đng. Khi mua bán thửa đt trên, thửa đất này chưa Giy chng
nhn quyn s dụng đất, vic mua bán ch lp Giy biên nhn viết tay ngày
24/06/2015.
Sau khi ông Dương Công T làm th tc h sơ chuyển nhượng quyn s dng
đất vi anh Văn N1 thì ông T3 đã gọi điện thông báo cho N thông qua ch
O Hi khu ph A, th trn M ch h ca bà N. Ch N bo vi ông T3 K
nó, nó muốn làm thì làm, tao chưa ký giấy chuyn nhượng”.
+ Ông Quách Văn T5 trình bày: Sau khi nhận được Giy chng nhn quyn
s dụng đất, ông T5 đã thông báo gọi điện cho bà N, sau đó N gọi điện cho ông
T5 nh giao Giy chng nhn quyn s dụng đt ca v chng ông Lò Văn N1
Lù Thu H1 cho ông Dương Công T (gia ông Quách văn T7 ông Dương Công
T viết giy giao nhn ngày 26/01/2017 và ký tên, không có ch ca bà N do
N không có mt ti địa phương).
+ Ông Trnh Xuân H5 trình bày: Ông nghe thy bà N mua mảnh đất địa
ch khu A, th trn M ca anh Nguyễn Văn T3, do ông làm ngh buôn bán kinh
doanh nên đã hỏi N cho mượn đ dng lán bán hàng tp hóa. Thời điểm ông
ợn đất vào khoảng đầu năm 2017 lúc đó ông dựng quán bán hàng trên đt ca
N cnh lán N bán vt liu xây dng. Ngoài ra còn H6 cũng mượn đất
để làm quán bán tht ln t tháng 10/2022, ông và bà N tha thuận thuê đất ca bà
N 2.000.000 đng/01 tháng ông liên tc kinh doanh trên đất này. Đến khong
tháng 02/2020 âm lch thì anh Dương Công T đến yêu cu ông d quán để ông T
lấy đt làm nhà, ông bảo ông mượn ca bà N tông T bảo đt này cháu mua ca
N ri. Ông hi N, N bo không bán cho ông T, sau đó mt ngày ông
Dương Công T li gọi điện cho ông bo ông c s dụng đi, khi nào cháu dùng,
cháu s thông báo sau. Đến khong tháng 06/2021 anh Dương Công T xung trc
tiếp bo ông "bác d lán đi đ cháu làm nhà", ông bo "nếu đất ca cháu thì
ông d thôi, nếu cho thuê thì cho ông thuê mt gian", ông li hi li N đất bán
cho anh T ri à, N li bảo không bán. Sau đó mấy ngày anh Dương Công T
mang máy đến tháo d phn nhà lán ca Trn Th H7 (người cùng mượn đất
ca N) còn nlán ca ông, ông t d. Sau khi ông t d quán không thy ai
xây dựng trên đt, ông thy y ban nhân dân th trn M đến thu phí va hè.
Đưc s đồng ý ca ông S pch tch, ông T địa chính, S1 pháp, ông tiếp
tc dng quán bán hàng c phần đất va mt phần đất ông mượn ca N
trước đây. Đến tháng 10/2022 bà N tiếp tc dng lại quán như hiện nay.
+ Ông Nguyn Anh T4 trình bày: Khong tháng 10/2018, nghe tin ông
Nguyễn Văn T3 mảnh đất nói trên, ông gọi điện gp trc tiếp ông T3 hi
ợn đất để đặt căng tin nước lnh, ông T3 nói đt tôi bán cho N ri, hình
như N li bán Thành M1 rồi, sau đó tôi đin cho ông Thành M1 hỏi mượn đất
thì T bo ông c dựng tư. Đến khoảng năm 2021 ông T bo tôi là ông
chuyn C đi đ ông T xây ki t, tôi bo C1 là d đi để T xây ki ốt, lúc đó
10
C1 li bo nếu nhà xây thì em thuê mt ki t, t đó đến nay tôi không biết,
không s dụng đất đó nữa.
+ Trn Th K trình bày: thuê nhà thu mua st vn cạnh đt N,
năm 2018 ợn đất N để tp kết st vn, t năm 2018 đến tháng
09/2022 N lấy đất lại để s dụng thì gia đình tôi đã dn hết st vn tr đt
cho bà N.
- Tài liu chng c do Nguyên đơn cung cấp:
Ti Flie ghi âm cuc nói chuyn gia N vi ông C2 thành do bà N cung
cp: N cho rng khon tiền 500.000.000 đồng ông Công T chuyn khon
tin bà N vay, không có việc mua bán đất. Ông Công T cho rng vic chuyn tin
tiền mua đt ca N, N đã đưa Giấy chng nhn quyn s dụng đất cho
ông T. Không có việc vay mượn tin giữa hai người.
Quá trình Toà án nhân dân huyện Mường Tè xem xét thẩm định ti ch xác
định: Tha dất đang tranh chp thửa đất s 691, t bản đồ s 14, din tích
127m
2
, thửa đt các t cận: Phía Đông Bắc, Đông Nam giáp rãnh c, phía
Tây Nam giáp đưng V, phía Tây Bắc giáp đất nhà Dương Thị H8. Trên đất có
01 ngôi nhà tạm (quán ăn) diện tích 93,0m
2
khung st hp vuông, lp tôn màu
xanh.
Trong quá trình gii quyết v án, nguyên đơn Nguyn Th N đã tiến
hành thuê Công ty TNHH T9. Tr giá mảnh đất là 3.092.000.000 đồng.
Ti bn án dân s thẩm s 01/2024/DS-ST ngày 31/01/2014 ca Tòa án
nhân dân huyện Mường Tè, tnh Lai Châu: Căn c khon 3, khoản 9 Điều 26;
đim a khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều 39; đim b khoản 2 Điều 227;
Điều 228; Điu 235; khoản 2 Điều 229; khoản 1 Điều 244; Điều 271; Điều 273;
Điu 280 BLTTDS; Khoản 1 điều 31 Lut TTHC; Khoản 2 Điều 117; Điu 123;
Điều 133; Điều 169; Điều 500; Điều 502; Điều 503 ca B lut dân s 2015;
đim a khoản 3 Điều 167; khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013; Khon 1,
khoản 6 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban thường v Quc hội quy định v án phí và l phí Tòa án tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Th N v
vic:
+ Yêu cu tuyên b các hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt t ông
Lò Văn N1, Thu H1 vi ông Dương Công T Nguyn Th L T1; Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Dương Công T Nguyn
Th L T1 vi ông Nguyễn Văn H2 và bà Dương Thị Thúy V; Hợp đng chuyn
nhưng quyn s dụng đất gia ông Nguyễn Văn H2 Dương Thị Thúy V
vi ông Lê Văn H3 vô hiu.
+ Hu các biến động quyn s dụng đất t ông Văn N1 Thu H1
sang ông Dương Công T Nguyn Th L T1; T ông Dương Công T
Nguyn Th L T1 sang ông Nguyễn Văn H2 Dương Thị Thúy V; T ông
Nguyễn Văn H2 và bà Dương Thị Thúy V vi ông Lê Văn H3.
11
2. Chp nhn yêu cầu độc lp của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Văn H3 gm: Buc N tr li mảnh đất tha 691, t bản đ s 14, din tích
127 m
2
ti khu ph A th trn M cho ông Lê Văn H3.
3. V án phí: Nguyn Th N phi chu án phí Dân s sơ thm vi tng s
tiền 600.000 đồng, được khu tr vào s tin tm ứng án phí đã nộp theo biên
lai thu tm ng án phí l phí toà án s: AA/2021/0000669 ca chi cc Thi hành án
dân s huyn Mường Tè. Tr li cho N s tiền 10.300.000 đồng theo biên lai
thu tm ng án phí l phí toà án s: AA/2021/0000669 ca chi cc Thi hành án
dân s huyện Mường Tè.
Sau khi xét x thẩm, ngày 05/02/2024, TAND huyện Mường Tè, tnh Lai
Châu nhận được đơn kháng cáo đ ngày 01/02/2024 ca nguyên đơn Nguyn
Th N, kháng cáo toàn b bản án thm, không nht trí vi mi quyết định ca
bản án thẩm v vic không chp nhn yêu cu khi kin ca bà, đề ngh TA
cp phúc thm buc ông Dương Công T những người liên quan tr lại đất cho
bà.Trường hp không tr được đất thì tr li cho bà giá tr mảnh đất theo giá tr là
3.097.276.000 đồng.
Ngày 29/02/2024, TAND tnh Lai Châu nhận được kháng ngh s 46/QĐ-
VKS-DS, ngày 29/02/2024 ca VKSND tnh Lai Châu, kháng ngh toàn b bn
án thẩm s 01/2024/DS-ST, ngày 31/01/2024 ca TAND huyện Mường Tè, đề
ngh TAND tnh Lai Châu xét x phúc thm v án theo hướng hy Bản án
thm vì có vi phm nghiêm trng v th tc t tng và ni dung, c th như sau:
1. V t tng
1.1. Xác định tư cách tham gia t tng của đương sự không đúng vi yêu cu
khi kin của nguyên đơn:
Ngày 03/10/2022, bà Nguyn Th N khi kin ông Dương Công T cho
rng ông T đã mang máy móc đến san gạt các công trình trên đất ti thửa đất s
691, t bản đồ 14, din tích 127m
2
ti khu ph A, th trn M, huyn M, tnh Lai
Châu của bà. Nhưng phần đề ngh gii quyết thì N lại đề ngh Tòa án: Hy
các giao dịch liên quan đến thửa đất công nhn thửa đất s 691, t bản đồ 14
ca N”. Kèm theo đơn khởi kin N cung cp cho Tòa án huyn M 01
bản phô tô GCNQSD đt s BV451459, tuy nhiên GCNQSD đt s BV451459 li
th hin thửa đất s 691 được Nhà nước công nhn quyn s dng cho ông
Văn H3, không phi ông Dương Công T. Như vy theo nội dung đề ngh gii
quyết ca N thì ông Dương Công T không có quyền định đoạt đối vi thửa đất
mà bà N đang tranh chấp nhưng Tòa án lại xác định ông Dương Công T tham gia
t tng với cách là bị đơn là không đúng quy định ti khoản 3 Điều 68
BLTTDS. Ông Văn H3 người được Nhà nước công nhn quyn s đất tha
đất s 691 nhưng Tòa án lại xác định ông Văn H3 người tham gia t tng
với cách người quyn lợi nghĩa vụ liên quan không đúng quy đnh ti
khoản 4 Điều 68 BLTTDS.
1.2. Th gii quyết yêu cầu đc lp ca ông Văn H3 không đúng quy
định pháp lut.
12
Ngày 20/7/2023, Tòa án nhân dân huyện Mường m phiên hp kim tra
vic giao np, tiếp cn công khai chng c; ngày 28/7/2023 Tòa án nhận được
đơn yêu cầu đc lp ca ông H3 ơn không ghi ngày, tháng); Ngày 14/8/2023
ông H3 np cho Tòa án Biên lai thu tin tm ng án phí, vi mc án phí ông H3
np tại quan thi hành án dân s huyn M theo yêu cu của Tòa án Mường
300.000 đồng; Ngày 15/8/2023, Tòa án huyn M ban hành Quyết định đưa vụ
án ra xét x, ấn định thi gian m phiên tòa vào ngày 29/8/2023; Ngày 25/8/2023
Tòa án th lý yêu cầu độc lp s 03a/TB-TLVA ca ông Lê Văn H3 để gii quyết.
Như vy, Tòa án nhân dân huyện Mường th yêu cầu đc lp ca ông
Văn H3 sau thời điểm Tòa án m phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn
công khai chng c sau khi tòa án đã ra quyết định đưa vụ án ra xét x. Vi
phm Khoản 2 Điều 201 BLTTDS.
1.3 Thay đổi và xác định tư cách tham gia tố tng ca b đơn không đúng.
Ngày 24/3/2023, Tòa án nhân dân huyện Mường th v án, xác định
ông Nguyễn Văn T3 tham gia t tng trong v án với cách là b đơn. Tại phiên
hp giao np, tiếp cn, công khai chng c ngày 20/7/2023, nguyên đơn
Nguyn Th N rút toàn b yêu cu khi kiện đối vi ông Nguyễn Văn T3 được
Tòa án chp nhn việc t đơn nhưng chưa gii quyết. Như vy, khi xét x v án
ông T3 vn phi tham gia t tng với cách bị đơn nhưng Tòa án lại xác định
ông T3 là người làm chng làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ ca ông T3 theo
quy định tại Điều 70,72 BLTTDS.
1.4. Nguyên đơn rút toàn b yêu cu khi kiện đi vi ông Nguyễn Văn T3
nhưng Tòa án huyn M không đình chỉ gii quyết.
Ngày 24/3/2023, Tòa án nhân dân huyện Mường Tè th lý gii quyết yêu cu
khi kin ca bà Nguyn Th N đối vi ông Nguyễn Văn T3. Ti phiên hp kim
tra vic giao np, tiếp cn, công khai chứng, nguyên đơn Nguyn Th N rút
toàn b yêu cu khi kiện đối vi ông T3 được Tòa án chp nhn việc rút đơn
nhưng chưa giải quyết, nhưng Tòa án không nhận định, đình ch gii quyết yêu
cu này ca bà N trong bn án. Vi phạm Điều 217 BLTTDS.
2. V ni dung:
2.1. Toà án cấp thẩm không gii quyết toàn din các yêu cu ca nguyên
đơn.
Trước khi m phiên tòa, Nguyn Th N yêu cu Toà án gii quyết đối vi
ông Dương Công T là:
(1) Hy các hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia ông Văn
N1, Thu H1 vi ông Dương Công T, Nguyn Th L T1; gia ông
Dương Công T, Nguyn Th L T1 vi ông Nguyễn Văn H2, Dương Thị
Thúy V gia ông Nguyễn Văn H2, Dương Thị Thúy V vi ông Văn H3
vô hiu.
13
(2) Hu các biến động ca các hợp đồng chuyển nhượng t ông Văn N1,
Thu H1 vi ông Dương Công T, Nguyn Th L T1; gia ông Dương
Công T, bà Nguyn Th L T1 vi ông Nguyễn Văn H2, bà ơng Thị Thúy V và
gia ông Nguyễn Văn H2, bà Dương Thị Thúy V vi ông Lê Văn H3.
(3) Công nhn thửa đất s 691, t bản đồ s 14, din tích 127 m
2
, địa ch:
Khu ph A, th trn M, huyn M, tnh Lai Châu thuc quyn s dng ca
Nguyn Th Nghi .
Ti phiên tòa ngày 31/01/2024, bà Nguyn Th N trình bày b sung đề ngh
Tòa án gii quyết nội dung: Trường hp ông Dương Công T không tr đưc
thửa đất cho N thì ông Dương Công T phi tr cho N giá tr bng tin
mảnh đất theo như kết qu định giá là 3.097.276.000 đồng".
Tuy nhiên, bn án ca Tòa án nhân dân huyện Mường ch gii quyết đối
vi yêu cu s (1) (2), còn yêu cu s (3), Tòa án nhận định: Trong quá trình
gii quyết v án cho đến phiên tiếp cn công khai chng c, yêu cu khi kin
ca N là: “Yêu cầu công nhn thửa đt s 691, t bản đồ s 14, din tích
127m
2
, địa ch: Khu ph A, th trn M, huyn M, tnh Lai Châu cho bà". Sau
phiên tiếp cn công khai chng c, N thay đổi yêu cu khi kin t "yêu cu
công nhn thửa đất s 691, t bản đ s 14, diện tích 127m2, địa ch: Khu ph A,
th trn M, huyn M, tnh Lai Châu" sang yêu cu: "Yêu cu ông Dương Công T
phi khôi phc li tình trạng ban đầu tr li cho thửa đất s 691, t bản đồ
s 14, din tích 127m
2
địa ch: Khu ph A, th trn M, huyn M, tnh Lai Châu
hoc tr s tiền tương ng vi giá tr mảnh đất 3.097.276.000 đồng". Xét thy
việc thay đổi yêu cầu vượt quá phm vi, yêu cu khi kiện ban đầu nên Hi
đồng xét x không th lý, xem xét.
Vic nhận định ca Tòa án nhân dân huyện Mường như trên không đúng
h vụ án din biến phiên tòa xét x v án ti biên bản phiên tòa thm
ngày 21/12/2023 N vn gi nguyên yêu cu khi kiện, đến phiên tòa ngày
31/01/2024 N trình bày vn gi nguyên 03 yêu cu khi kin b sung yêu
cầu: “Trường hp ông Dương Công T không hoàn tr lại đưc thửa đất cho bà N,
thì ông Dương Công T phi tr cho N giá tr bng tin theo nkết qu định
giá là 3.097.276.000 đồng",
Như vậy, nguyên đơn không thay đổi ni dung yêu cu Tòa án gii quyết, ch
b sung yêu cầu đề ngh Tòa án gii quyết, nhưng Tòa án li nhận đnh nguyên
đơn thay đổi yêu cầu vượt quá phm vi yêu cu khi kiện ban đầu t đó không
chp nhn th lý, xem xét, gii quyết làm ảnh hưởng đến quyn li ích ca bà N.
2.2. Ti phiên tòa xét x ngày 21/12/2023, ông Văn H4, người được ông
Văn H3 y quyn tham gia t tng trình bày b sung ni dung: Đ ngh TA
buc Nguyn Th Nghi t, di ri hết các công trình N y dng trái phép
trên đất ca ông H3 để ông H3 thc hin các quyền đối vi tài sn thuc quyn s
hu ca ôngnhưng không được Tòa án đưa ra xem xét gii quyết chưa toàn
din, triệt để, bản án đưa ra thi hành s gặp khó khăn, ng mc thửa đt 691
các đương s đang tranh chấp đang được Nhà nước công nhn QSD cho ông
14
Văn H3 nhưng tài sản trên đất là 01 ngôi nhà dng bng khung st, mái lp
bng tôn có din tích 93m
2
, theo kết qu xem xét thẩm định ti ch là ca bà N.
2.3 Ngoài ra, nguyên đơn Nguyn Th N khi kin yêu cu công nhn bà
quyn s dng thửa đất s 691 t bản đồ 14 cho rằng đã mua thửa đt
s 691 t bản đ 14 t ông Nguyễn Văn T3, bà không chuyển nhượng cho ông
Dương Công T. Còn Dương Công T cho rng thửa đất đang tranh chp ngun
gc là ca ông Văn N1 đã bán cho ông Đỗ Mnh T2, ông T2 bán cho ông
Nguyễn Văn T3, ông T3 bán cho N sau khi N bán cho ông Dương Công
T do ông T không liên lạc được vi N đ làm th tc chuyển nhượng nên ông
đã đến gp v chng ông Văn N1 Thu H1 để làm thu tc chuyn
nhưng t ông N1, bà H1 sang tên ông, sau đó ông chuyển nhượng cho ông
Nguyễn Văn H2 bà Dương Thị Thúy V, sau đó ông H2 V chuyn
nhưng tiếp cho ông Lê Văn H3.
Như vy gia bà N ông Dương Công T s tranh chp v giao dch
chuyn nhưng thửa đất đang tranh chấp, khi gii quyết Tòa án huyn M không
nhận định, đánh giá về giao dch này gia ông Dương Công T Nguyn Th
N để gii quyết v án là chưa bảo đảm khách quan, toàn diện, chưa giải quyết trit
để v vic tranh chp, ảnh hưởng đến quyn li của đương sự.
3. Vi phm trong x lý án phí và chi phí t tng khác:
3.1. Không x lý s tin tm ứng án phí đã thu của ông Lê Văn H3
Ông Văn H3 đã nộp 300.000 đồng tin tm ng án phí theo biên lai s
AA/2021/0000681 ngày 14/8/2023 ca Chi cc thi hành án dân s huyện Mường
Tè. Ti Bản án thm, Tòa án nhân dân huyện Mường gii quyết chp nhn
yêu cầu độc lp ca ông Văn H3, nhưng không x lý s tin tm ng án phí
ông Văn H3 đã nộp trên, gây thit hi cho ông H3 làm cho quan thi
hành án dân s huyn M không có căn cứ để gii quyết s tiền đã thu của ông H3,
vi phạm Điều 147 BLTTDS.
3.2. X lý tin tm ng chi phí xem xét thẩm định ti ch không đúng
Các tài liu, chng c h thể hin Nguyn Th N np cho Tòa án
5.000.000 đồng tin tm ng chi phí xem xét thẩm định ti ch. Kết qa chi phí
thc tế cho vic xem xét thẩm định ti ch hết 3.212.946 đng, còn tha
1.787.054 đồng nhưng bn án không nhận định quyết định N phi chu bao
nhiêu tin chi phí xem xét thẩm định ti ch không x s tin tm ng còn
tha nêu trên. Vi phạm quy định tại Điều 157, Điều 158 BLTTDS.
Ti phiên tòa phúc thm:
- Người kháng cáo Nguyn Th N người bo v quyn li ích hp
pháp cho nguyên đơn bà Nguyn Th N trình bày: Gi nguyên ni dung kháng cáo
đề ngh Hội đồng xét x sa bản án thẩm theo hướng hu các giao dch các
biến động để buc ông Dương Công T những người liên quan tr lại đất cho
bà. Trường hp không tr được đất thì tr li cho bà giá tr mảnh đất theo giá tr
3.097.276.000 đồng.
15
- Tại đơn xin xét x vng mt ông Văn H4, người được ông Văn H3
y quyn tham gia t tng trình bày: Ông gi nguyên nội dung kháng cáo đ ngh
cp phúc thm buc bà Nguyn Th N phi tháo d, di ri các công trình mà bà N
xây dựng trái phép trên đất ca ông H3 để tr li cho ông H3 thửa đấtu trên.
- Đại din VKS phát biu ý kiến v vic t tng ca Thẩm phán, thư
HĐXX phúc thm những người tham gia t tng trong quá trình gii quyết v
án đảm bảo đúng quy định ca lut t tng dân s.
V vic gii quyết v án: Đại din VKS rút mt phn kháng ngh đối vi ni
dung xác định tư cách tham gia tố tng ca ông Dương Công T và ông Lê Văn H3
(ti mc 1.1 ca kháng ngh s 46/QĐ-VKS-DS ngày 29/02/2024 ca VKSND
tnh Lai Châu). Các ni dung còn li ca kháng ngh gi nguyên đề ngh Toà
án nhân dân tnh Lai Châu xét x v án theo hướng hu Bản án thẩm s
01/2024/DS-ST, ngày 31/01/2024 ca Toà án nhân dân huyện Mường Tè, tnh Lai
Châu chuyn h vụ án cho Toà án nhân dân huyện Mường Tè, tnh Lai
Châu gii quyết li theo th tục sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h sơ v án được thm tra ti phiên
toà căn c vào kết qu tranh lun ti phiên toà, trên s xem xét khách quan,
toàn din ý kiến của các bên đương sự, người bo v quyn li ích hp pháp,
Kim sát viên, Hội đồng xét x nhận định:
1. V t tng: Kháng cáo ca bà Nguyn Th N trong hn luật định nên đưc
chp nhn, Kháng ngh ca VKSND tỉnh Lai Châu đã gửi cho các đương s và
ngưi liên quan do vy kháng cáo kháng ngh phù hp với quy đnh ti
Điu 272, 273 , 280, 281 B lut t tng dân s 2015.
2. V ni dung v án:
Nguyên đơn Nguyn Th N kháng cáo toàn b bn án, Vin kim sát
kháng ngh toàn b bn án s 01/2024/DS-ST ngày 31/01/2024 ca Toà án nhân
dân huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, do đó trên sở xem xét kháng cáo, kháng
ngh Hội đồng xét x cp phúc thm xem xét li toàn b ni dung v án như sau:
2.1 V t tng:
2.1.1 V vic xác định tư cách tham gia tố tng: Trên cơ s ni dung yêu cu
khi kin ca bà Nguyn Th N, N khi kin ông Dương Công T cho rng
ông Dương Công T đã mang máy móc đến san gạt các công trình trên đt ti tha
đất s 691, t bản đồ 14, din tích 127m
2
đang tranh chấp tuy nhiên phần đề
ngh gii quyết thì bà N lại đề ngh Tòa án: “Hy các giao dịch liên quan đến tha
đất và công nhn thửa đất s 691, t bản đồ 14 là ca bà N”. Kèm theo đơn khi
kin N cung cp cho Tòa án huyn M 01 bản phô GCNQSD đt s
BV451459, tuy nhiên thửa đất Nhà c công nhn quyn s dng cho ông
Văn H3, không phi ông Dương Công T. Vic Toà án nhân dân huyện Mường
xác định cách tham gia t tng theo yêu cu khi kin của Nguyên đơn đúng
16
bi l N cho rng không chuyn nhượng quyn s dng thửa đất nêu trên
cho ông Dương Công T nhưng ông Dương Công T t ý thc hin các giao dch
chuyển nhượng cho ông H2 V, bà N cho rng ông T người trc tiếp xâm
phạm đến quyn li ích hp pháp ca nên bà N buc ông T phi tr li tha
đất nêu trên cho trường hp không hoàn tr lại được thửa đất cho N thì ông
Dương Công T phi hoàn tr cho N giá tr bng tiền theo như kết qu định giá
3.097.276.000 đồng. Như vậy toà án cấp sơ thẩm đã xác định cách tham gia
t tng của các đương sự ông Dương Công T b đơn, ông Văn H3 người
quyn lợi liên quan đúng quy đnh ti khon 3, khoản 4 Điều 68 BLTTDS.
Tại phiên tòa đi din VKS tnh L rút ni dung kháng ngh này nhận định Tòa
án cấp sơ thẩm xác định cách tố tng ca ông Dương Công T là b đơn, ông
Văn H3 người quyn lợi liên quan đúng quy đnh ti khon 3, khon 4
Điều 68 BLTTDS. Quan đim ca đại din VKS phù hp với quan điểm ca
HĐXX do vậy được chp nhn.
Đối vi vic Tòa án cấp sơ thẩm xác định ông T3 là người làm chng sau khi
bà N rút yêu cu khi kiện đối vi ông ông T3 là không đúng.
2.1.2 Việc thay đổi và xác định tư cách tham gia tố tng ca b đơn:
Trong quá trình gii quyết v án theo yêu cu khi kin của nguyên đơn
Nguyn Th N, N cho rng ông Nguyễn Văn T3 người xâm phm ti quyn
li ích hp pháp ca mình nên khi kin ông T3, Toà án huyện Mường xác
định ông T3b đơn tuy nhiên đến ngày 20/7/2023 bà N rút toàn b yêu cu khi
kiện đối vi ông T3 được Toà án chp nhn việc rút đơn nhưng trong bn án
không nhận định để đình chỉ gii quyết đối vi yêu cu này ca N vi phm
Điu 217 BLTTDS.
Toà án nhân dân huyện Mường Tè th lý yêu cầu đc lp ca ông Lê Văn H3
sau thời điểm Toà án m phiên hp kim tra vic giao np tiếp cn công khai
chng c và sau khi Toà án đã ra quyết định đưa vụ án ra xét x là vi phm khon
2 Điều 201 BLTTDS.
2.1.3. Toà án nhân dân huyện Mường xác định cách tham gia tố tng
ca Đỗ Mnh T2, ông Nguyễn Văn T3 ngưi làm chng trong v án không
đúng, ông T2 ông T3 những người trc tiếp liên quan ti các giao dch
chuyển nhượng tuy không ý kiến yêu cầu đối với Toà án nhưng khi gii quyết
Toà án cn phải xác định cách tham gia t tng ca ông T2 ông T3 người
có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan mới đảm bo.
2.1.4. Vic x lý án phí và chi phí t tng.
+ Ông Văn H3 đã nộp 300.000 đồng tin tm ng án phí theo biên lai s
AA/2021/0000681 ngày 14/8/2023 ca Chi cc thi hành án dân s huyện Mường
Tè. Bản án sơ thm ca Tòa án nhân dân huyện Mường Tè chp nhn yêu cầu độc
lp ca ông Văn H3, nhưng không x lý s tin tm ng án phí ông
Văn H3 đã nộp trên, gây thit hi cho ông H3 kkhăn cho quan thi hành án
dân s, vi phạm Điều 147 BLTTDS.
17
+ Nguyn Th N nộp cho Tòa án 5.000.000 đng tin tm ng chi phí
xem xét thẩm định ti ch. Kết qu chi phí thc tế cho vic xem xét thẩm đnh ti
ch hết 3.212.946 đồng, còn thừa 1.787.054 đồng nhưng bn án không nhận định
quyết định N phi chu bao nhiêu tin chi phí xem xét thm định ti ch
không x s tin tm ng còn tha nêu trên. Vi phạm quy đnh tại Điều 157,
Điu 158 BLTTDS.
2.2 V ni dung:
Nguyên đơn bà Nguyn Th N khi kin yêu cu Tòa án công nhn
quyn s dng thửa đất s 691 t bản đồ 14 cho rằng đã mua thửa đt s
691 t bản đồ 14 t ông Nguyễn Văn T3, không chuyển nhượng cho ông
Dương Công T. Ông Dương Công T cho rng thửa đất đang tranh chấp ngun
gc ca ông Văn N1 đã bán cho ông Đỗ Mnh T2, ông Đỗ Mnh T2 bán
cho ông Nguyễn Văn T3, ông Nguyễn Văn T3 bán cho Nguyn Th N
Nguyn Th N đã bán cho ông T do ông Dương Công T không liên lạc được vi
bà N để làm th tc chuyển nhượng nên ông đã đến gp v chng ông Văn N1
Thu H1 đ làm th tc chuyển nhượng t ông N1, H1 sang tên ông
Dương Công T. Sau đó ông T chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn H2 bà
Dương Thị Thúy V, ông H2 và bà V tiếp tc chuyển nhượng cho ông Lê Văn H3.
Như vậy gia bà Nguyn Th N ông Dương Công T s tranh chp v
giao dch chuyển nhượng thửa đất đang tranh chp nêu trên, mt bên ông Dương
Công T cho rng vic chuyển nhưng thửa đt s 691 bng ming vi N,
nhưng N khẳng định không vic chuyển nhưng thửa đất này. Trong quá
trình gii quyết v án ngoài li trình bày ca ông T, ông T không cung cấp được
cho Toà án tài liu, chng c để chng minh cho việc ông đã mua thửa đất s 691
ca N. N tha nhận được ông Dương Công T chuyn vào tài khon
nhân cho s tiền 500.000.000 đồng, bà N đã thế chp quyn s dụng đất tha
đất s 691 cho ông Dương Công T để đm bảo nghĩa vụ đối vi khon vay này.
Sau khi ông Dương Công T giy chng nhn mang tên ông Văn N2
Lù Thu H1 do bà N đưa cho, ông T đã tự ý cm giy chng nhn nêu trên làm th
tc chuyển nhượng t ông N2H1 sang tên v chng ông T bà T1.
Quá trình gii quyết v án ông Dương Công T, ông Lù Văn N2 và bà Lù Thu
H1 đều khẳng định không vic mua bán chuyển nhượng gia ông N2 H1
sang ông T, T1. Vic ông N2 thay v H1 vào hợp đồng chuyển nhưng
nêu trên ch để hoàn thin các giao dch. Tuy nhiên Toà án nhân dân huyn
ờng Tè chưa đánh giá, chưa nhận định v giao dch gia bà N và ông T để gii
quyết v án chưa bảo đm khách quan, toàn din, chưa gii quyết triệt để v
vic tranh chp, ảnh hưởng đến quyn li của đương sự.
Trong quá trình gii quyết v án các giao dch gia ông Văn N1 và bà
Thu H1 vi ông Đỗ Mnh T2; gia ông Đỗ Mnh T2 vi ông Nguyễn Văn T3;
gia ông Nguyễn Văn T3 Nguyn Th N đều được các bên tha nhn
không có tranh chp. Toà án nhân dân huyện Mường Tè li nhận định đánh giá về
nhng giao dch này với lý do chưa hoàn thiện v mt th tc để lp lun vic ông
18
Dương Công T tuy không chuyển nhượng không phát sinh giao dch mua bán
vi ông N1 H1 nhưng được hoàn thin v mt th tục đăng theo quy đinh
ca pháp luật đất đai đ khng định quyn s dụng đất nêu trên là ca ông Dương
Công T không căn c, sai lm trong việc đánh giá chứng c làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyn li của các đương sự.
Không gii quyết toàn din các yêu cu của Nguyên đơn.
Tại phiên toà thm ngày 31/01/2024, Nguyn Th N trình bày b sung
đề ngh Tòa án gii quyết nội dung: Trường hp ông Dương Công T không tr
đưc thửa đất cho bà N thì ông Dương Công T phi tr cho bà N giá tr bng tin
mảnh đất theo nkết qu định giá 3.097.276.000 đồng“. Tuy nhiên, bn án
ca Tòa án nhân dân huyện Mường nhận định việc thay đổi yêu cầu vượt
quá phm vi, yêu cu khi kiện ban đầu nên xem xét. Vic nhận định ca Tòa án
nhân dân huyện Mường như trên không đúng h vụ án din biến phiên
tòa xét x v án ti biên bản phiên tòa thẩm ngày 21/12/2023 N vn gi
nguyên yêu cu khi kiện, đến phiên tòa ngày 31/01/2024 N trình bày vn gi
nguyên 03 yêu cu khi kin b sung yêu cầu nêu trên. Như vậy, nguyên đơn
không thay đi ni dung yêu cu Tòa án gii quyết, ch b sung yêu cầu đề ngh
tòa án gii quyết, nhưng Tòa án li nhận định nguyên đơn thay đi yêu cầu vượt
quá phm vi yêu cu khi kiện ban đầu t đó không chấp nhn th lý, xem xét,
gii quyết làm ảnh hưởng đến quyn li ích ca bà N.
Xét yêu cu của người có quyn có quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn
H3 v việc: Đề ngh Toà án buc bà Nguyn Th Nghi t, di ri hết các công trình
N xây dựng trái phép trên đất ca ông H3 để ông H3 thc hin các quyn
đối vi tài sn thuc quyn s hu ca ông nhưng Tòa án không xem xét gii
quyết chưa toàn diện, triệt để mâu thun vi phn quyết định ca bản án đã
tuyên. Ngoài ra Tòa án cấp sơ thẩm xem xét, thẩm định gii quyết yêu cu ca bà
Nguyn Th N đi vi thửa đất s 691 nhưng không tiến hành xem xét, đnh giá
tài sản trên đất ca N gm 01 ngôi nhà dng bng khung st, mái lp bng tôn
có din tích 93m
2
có giá tr bao nhiêu là chưa toàn diện.
T nhng lp lun phân tích nêu trên thy rng vic thu thập đánh giá
chng c ca Toà án nhân dân huyện Mường còn thiếu cp phúc thm
không th khc phục được như: Chưa xem xét thẩm định, định giá đi vi tài sn
trên đất, chưa xác định đánh giá giữa bà Nguyn Th N vi ông Dương Công T
hay không vic chuyển nhượng quyn s dụng đất, chưa xem xét toàn din các
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt, gia ông Dương Công T bà
Nguyn Th L T1 vi ông Nguyễn Văn H2 Dương Thị Thúy V, v mt ý
thc ch quan ca ông T biết mảnh đất này đang có tranh chp vi bà N nhưng
vn c ý chuyển nhượng, ngưi nhn chuyển nhượng ông H2 T1 đủ điu
kiện để biết hin trng thửa đất được chuyển nhượng nêu trên không phi do ông
T qun lý, s dng do N và những người được N cho thuê cho n
ông T4, K qun s dụng, như vy giao dch dân s nêu trên là giao dch do
b la di dẫn đến hợp đồng vô hiu.
19
Đối vi hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Nguyễn Văn
H2 Dương Thị Thúy V vi ông Văn H3: Toà án cấp sơ thẩm chưa xem
xét làm khi nhn chuyển nhượng ông H3 tìm hiu k v thửa đất chưa,
xem xét các cam kết ca bên chuyển nhượng, cam kết v việc đất không thuc
din b cm chuyển nhượng không để xác định Ông H3 thuộc trường hp
ngưi th 3 ngay tình được pháp lut bo v theo như trình bày của ông H3
Luật sư của ông H3 hay không là chưa giải quyết triệt để v án.
Đối vi ý kiến ca bà Nguyn Th N người bo v quyn và li ích ca bà
N đề ngh HĐXX phúc thẩm sa bản án sơ thẩm theo hướng buc ông Dương
Công T những người liên quan tr lại đất cho bà.Trường hp không tr đưc
đất thì tr li cho giá tr mảnh đất theo giá tr là 3.097.276.000 đng, xét thy
cp phúc thẩm đã đánh gchấp nhn kháng ngh theo hướng hu án đ gii
quyết thẩm li nên các yêu cu ca N buc ông Dương Công T nhng
ngưi liên quan tr lại đất cho bà hoc tr li giá tr mảnh đất trong ni dung
Tòa án cấp sơ thẩm cn xem xét lại, đối vi yêu cu sa bn án thẩm, Hi
đồng xét x xét thấy không có căn cứ chp nhn.
T phân tích nêu trên thy rng bn án 01/2024/DS-ST, ngày 31/01/2024 ca
Toà án nhân dân huyện Mường Tè, tnh Lai Châu vi phm v pháp lut t tng và
pháp lut ni dung làm ảnh hưởng đến quyn li ích của đương sự, do vy
kháng ngh ca Vin kim sát nhân dân tỉnh Lai Châu là hoàn toàn có căn c, phù
phù hp vi nhận đnh của HĐXX phúc thẩm nên cn chp nhn, hy Bản án
thm s 01/2024/DS-ST, ngày 31/01/2024 ca Tòa án nhân dân huyện Mường Tè,
tnh Lai Châu chuyn h vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Mường Tè, tnh
Lai Châu gii quyết li theo th tục sơ thẩm.
3] V án phí: Bản án sơ thẩm kháng cáo b hủy để xét x thm li nên
ngưi kháng cáo không phi chịu án phí DSPT, nghĩa v chịu án phí đưc xác
định li khi gii quyết v án theo th tục sơ thẩm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3, Điều 148; khoản 3 Điều 308, Điu 310 B lut t tng
dân sự; Điều 29 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 v án phí, l phí Toà án.
1. Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyn Th N v vic sa
bản án sơ thẩm.
2. Chp nhn toàn b kháng ngh ca Vin kim sát nhân dân tnh Lai Châu:
Hu bn án dân s thẩm s 01/2024/DS-ST, ngày 31/01/2024 ca Tòa án
nhân dân huyện Mường Tè, tnh Lai Châu.
Chuyn h vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Mường Tè, tnh Lai Châu
gii quyết li theo th tục sơ thẩm.
3. Án phí phúc thm: Bà Nguyn Th N không phi chu án phí DSPT, tr li
cho Nguyn Th N s tiền 300.000đ tạm ng án phí n s phúc thẩm đã nộp
20
theo biên lai s 0000664, ngày 16/02/2024 ti Chi cc thi hành án dân s huyn
ng Tè, tnh Lai Châu.
4. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./
Nơi nhận
- VKSND tnh Lai Châu;
- TAND huyện Mường Tè;
- Chi cục THADS huyện Mường Tè;
- Các đương sự;
- Người bảo vệ QVLIHP của ĐS;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu TA.
THM PHÁN - CH TA
PHIÊN TÒA
Giang Th ng
Tải về
Bản án số 04/2024/DS-PT Bản án số 04/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2024/DS-PT Bản án số 04/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất