Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 18/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 18/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: 03/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/06/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 22/5/2023, bà Nguyễn Thị H và chị Hoàng Cẩm O có uỷ quyền cho ông Hoàng Quang L thay mặt hộ kinh doanh và nhân danh bà H, chị O cùng xác lập, thực hiện các giao dịch liên quan tới việc vay vốn tại Ngân hàng N - Chi nhánh huyện Đ theo Hợp đồng uỷ quyền lập ngày 22/5/2023 được Ủy ban nhân dân xã D, huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh chứng thực, số chứng thực 178, quyển số 01/2023/SCT/HĐUQ. Trên cơ sở đó, ngày 18/01/2024, ông Hoàng Quang L có vay vốn tại Ngân hàng N - Chi nhánh huyện Đ hai bên có lập Hợp đồng tín dụng số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM HÀ
TỈNH QUẢNG NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 03/2025/KDTM-ST
Ngày 18 - 6 - 2025
“V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Hoàng Đình Khoa.
Các Hội thẩm nhân dân: ông Ty Minh Xuân và bà Chu Tuyết Ngân.
- Thư phiên tòa: ông Hoàng Trung Hiếu, Thư Tòa án nhân dân huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh tham
gia phiên tòa: bà Vũ Đức Hạnh Quyên - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 6 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 01/2025/TLST-KDTM ngày 31 tháng
3 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 03/2025/QĐXXST-KDTM ngày 30 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N (A).
Địa chỉ trụ sở: số B L, phường T, Quận B, Thành phố Hà Nội (nay là số B L,
phường G, Thành phố Nội theo Nghị quyết số: 1656/NQ-UBTVQH15 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội được thông qua ngày 16/6/2025).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: bà Đinh Thị Kim T, trú tại: Phố
L, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh (nay là Phố L, xã Đ, tỉnh Quảng Ninh theo
Nghị quyết số: 1679/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông
qua ngày 16/6/2025). đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền số: 2665/QĐ-
NHNo-PC ngày 01/12/2022 của ông Phạm Toàn V, chức vụ: Tổng giám đốc và văn
bản ủy quyền lại số: 104/NHNo.ĐH-KTNQ ngày 03/3/2025 của ông Nguyễn Linh
S, chức vụ: Giám đốc Ngân hàng N - Chi nhánh huyện Đ). Có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: ông Sỹ D, nơi
trú: số C N, phường T, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh (nay số C N, phường
M, tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết số: 1679/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội được thông qua ngày 16/6/2025). Luật sư Văn phòng L2 thuộc Đoàn
luật sư tỉnh Q. Vắng mặt.
2
- B đơn:
1. Ông Hoàng Quang L, sinh năm 1984, trú tại: thôn Đ, D, huyện Đ,
tỉnh Quảng Ninh (nay thôn Đ, Q, tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết số:
1679/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông qua ngày
16/6/2025). Có mặt.
2. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1984.
3. Chị Hoàng Cẩm O, sinh năm 2005.
Cùng trú tại: thôn Đ, D, huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh (nay thôn Đ,
Q, tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết số: 1679/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội được thông qua ngày 16/6/2025). Vắng mặt.
- Người đại diện hợp pháp của b đơn bà Nguyễn Th H, ch Hoàng Cẩm O:
ông Hoàng Quang L, sinh năm 1984; nơi cư trú: thôn Đ, xã D, huyện Đ, tỉnh Quảng
Ninh (nay là thôn Đ, xã Q, tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết số: 1679/NQ-
UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông qua ngày 16/6/2025),
đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 18 tháng 4 năm 2025). Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 28/02/2025, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn Ngân hàng N do Đinh Thị Kim T người đại diện hợp pháp trình
bày:
Ngày 22/5/2023, bà Nguyễn Thị H chị Hoàng Cẩm O uỷ quyền cho ông
Hoàng Quang L thay mặt hộ kinh doanh nhân danh H, chO cùng xác lập,
thực hiện các giao dịch liên quan tới việc vay vốn tại Ngân hàng N - Chi nhánh
huyện Đ theo Hợp đồng uỷ quyền lập ngày 22/5/2023 được Ủy ban nhân dân xã D,
huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh chứng thực, số chứng thực 178, quyển số
01/2023/SCT/HĐUQ. Trên cơ sở đó, ngày 18/01/2024, ông Hoàng Quang L có vay
vốn tại Ngân hàng N - Chi nhánh huyện Đ hai bên lập Hợp đồng tín dụng số:
8014-LAV-202400103. Theo Hợp đồng n dụng, số tiền ông L vay của ngân
hàng là 1.300.000.000 đồng (một tỉ ba trăm triệu đồng) với thời hạn vay là 11 tháng
kể từ ngày 18/01/2024 đến ngày 17/12/2024, với lãi suất cho vay như sau: lãi trong
hạn là 10% /năm; lãi quá hạn 15%/năm phương thức áp dụng lãi suất điều
chỉnh khi có thông báo thay đổi lãi suất của Ngân hàng N - Chi nhánh huyện Đ. Với
mục đích vay là đkinh doanh hàng tạp hoá, thực phẩm chức năng. Để đảm bảo cho
nghĩa vụ trả nợ, ông L và bà H có thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất của thửa đất có diện tích 100m
2
(trong đó có 100m
2
đất ở) tại địa chỉ: thôn Đ,
D, huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh (theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CY 522233; số vào sổ cấp giấy chứng
nhận: CH02548 do Ủy ban nhân dân huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh cấp ngày
19/01/2022). Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
số: 01/2024/HĐTC chứng thực ngày 18/01/2024 được giao kết giữa ông Hoàng
Quang L và bà Nguyễn Thị H với ngân hàng.
3
Sau khi ký hợp đồng tín dụng, ngân hàng đã giải ngân số tiền vay
1.300.000.000 đồng (mt tỉ ba trăm triệu đồng) cho ông L theo Giấy nhận nợ ngày
18/01/2024. Tuy nhiên, đến thời hạn trả nợ lãi là ngày 18/07/2024, ông L không trả
nợ, đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ quy định tại Điều 1, Điều 3, Điều 5, điểm b, c, e, g
khoản 2 Điều 7 của Hợp đồng tín dụng đã ký. Sau nhiều lần làm việc với ông L,
nhưng ông L vẫn không thực hiện được việc trả nợ. Do đó, Ngân hàng làm đơn khởi
kiện đề nghị Tòa án buộc ông L, H, chị O phải trả nợ cho ngân hàng theo hợp
đồng tín dụng đã ký giữa hai bên nêu trên.
Tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của nguyên đơn Đinh Thị Kim T giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ông L, bà H, chO phải trả cụ thể các khoản tiền
tính đến ngày 18/6/2025 như sau:
+ Nợ gốc của khoản vay 1.300.000.000 đồng.
+ Nợ lãi trong hạn 166.542.466 đồng.
+ Nợ lãi quá hạn 29.330.137 đồng.
Tổng các khoản nợ phải trả là 1.495.872.603 đồng.
Yêu cầu ông Hoàng Quang L, Nguyễn Thị H chị Hoàng Cẩm O phải
tiếp tục trả tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn đã thỏa thuận trong Hợp
đồng tín dụng số: 8014-LAV-202400103 ngày 18/01/2024 tương ứng với số nợ gốc
thực tế chưa trả kể từ ngày tiếp theo của ngày Toà án ra bản án hoặc quyết định cho
đến khi trả nợ xong các khoản nợ theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết nêu trên.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật mà ông L, bà H và chị O không thực
hiện trả toàn bộ số nợ nêu trên, thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan thẩm
quyền xtài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền với đất số: 01/2024/HĐTC chứng thực ngày 18/01/2024 cụ thể là: quyền s
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất số: CY 522233; svào
sổ cấp giấy chứng nhận: CH02548 do Ủy ban nhân dân huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh
cấp ngày 19/01/2022 mang tên ông Hoàng Quang L và bà Nguyễn Thị H.
Tại bản tự khai ngày 09/4/2025, các bản tự khai cùng ngày 14/4/2025 trong
quá trình giải quyết ván bị đơn ông Hoàng Quang L, Nguyễn Thị H chị
Hoàng Cẩm O ý kiến trình bày thừa nhận: ngày 18/01/2024, ông Hoàng Quang L
thay mặt H, chị O ký kết hợp đồng tín dụng với Ngân hàng A chi nhánh huyện
Đ, đvay số tiền 1.300.000.000 đồng, với thời hạn vay 11 tháng kể tngày
18/01/2024 đến ngày 17/12/2024, thời với lãi suất cho vay như sau: lãi trong hạn là
10% /năm; lãi quá hạn là 15%/năm. Mục đích vay là để kinh doanh hàng tạp hoá,
thực phẩm chức năng. Tài sản đảm bảo cho khoản vay quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất của thửa đất diện tích 100m
2
, tại địa chỉ: thôn Đ, D, huyện
Đ, tỉnh Quảng Ninh (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số: CY 522233 do Ủy ban nhân dân huyện Đ, tỉnh
Quảng Ninh cấp ngày 19/01/2022 mang tên ông Hoàng Quang L và bà Nguyễn Thị
H). Sau khi vay vốn, gia đình sử dụng vốn vào kinh doanh, nhưng do nhiều yếu tố
nên việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn, chưa thu hồi vốn được để trả cho ngân
4
hàng, ông L, bà H chị O đều thống nhất thông qua các khoản thu của gia đình đề
nghị toàn bộ số tiền gốc và lãi góp chỉ có thể trả góp hàng tháng cho ngân hàng với
số tiền là 15.000.000 đồng/tháng.
Tại phiên tòa, bị đơn ông Hoàng Quang L đồng thời là đại diện hợp pháp cho
các bị đơn bà Nguyễn Thị H, chị Hoàng Cẩm O giữ nguyên ý kiến như đã trình bày
trong bản tự khai biên bản hòa giải, đồng thời bổ sung ý kiến đề nghị phía nguyên
đơn Ngân hàng N giảm toàn bộ phần lãi, bao gồm lãi trong hạn và lãi quá hạn.
Tại phiên tòa, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn Luật
Sỹ D vắng mặt, đơn đnghị xét xử vắng mặt quan điểm trình bày
như sau: Hợp đồng tín dụng số 8014-LAV-202400103 ngày 18/01/2024 được
giao kết giữa Ngân hàng A ông Hoàng Quang L, người được bà Nguyễn Thị H
chị Hoàng Cẩm O ủy quyền hợp pháp, được xác lập dựa trên nguyên tắc t
nguyện, bình đẳng, đúng quy trình, thủ tục đầy đnội dung cần thiết để ràng buộc
trách nhiệm giữa các bên. Sau khi hợp đồng được kết, Ngân hàng đã tiến hành
giải ngân đủ số tiền 1.300.000.000 đồng, ông L đã nhận đsử dụng cho mục đích
kinh doanh ông đã cam kết khi vay tiền. Do đó, việc ký kết thực hiện hợp
đồng hoàn toàn tự nguyện, hợp pháp hoàn toàn không tranh chấp về tính hợp
lệ của giao dịch. Theo hợp đồng, ngày 18/7/2024 là hạn trả lãi, tuy nhiên bị đơn đã
không thanh toán gốc hay lãi từ đó đến nay. Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán này là vi phạm trực tiếp nội dung hợp đồng tín dụng đã cam kết và không tuân
thủ quy định tại Điều 466 của Bộ luật Dân sự, nên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
về khoản nợ gốc và lãi, bao gồm cả lãi trong hạn và lãi quá hạn, là hoàn toàn có căn
cứ pháp luật và cần được Tòa án chấp nhận.
Về biện pháp đảm bảo xtài sản thế chấp, tài sản thế chấp bị đơn tự
nguyện thế chấp để đảm bảo cho khoản vay là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: CY 522233 do Ủy ban nhân
dân huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 19/01/2022, đã được thế chấp theo Hợp
đồng thế chấp số 01/2024/HĐTC ngày 18/01/2024 giữa bên vay Ngân hàng N.
Hợp đồng thế chấp đã được công chứng, đăng giao dịch bảo đảm theo quy định
pháp luật là căn cứ hợp pháp để xử lý tài sản trong trường hợp bên vay vi phạm
nghĩa vụ thanh toán. Do đó, Ngân hàng N hoàn toàn có quyền yêu cầu xử lý tài sản
thế chấp theo đúng thoả thuận các bên đã cam kết và đúng quy định pháp luật.
Về phương án trả nợ của bị đơn, theo quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự
quy định nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận nhưng phải được sự đồng
thuận của các bên quy định tại Điều 119 của Bộ luật Dân sự “Hợp đồng chỉ
thể được sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi khi thỏa thuận mới của các bên”. Việc bị
đơn đơn phương đưa ra phương án trả góp trong khi nguyên đơn không đồng ý không
thể làm phát sinh nghĩa vụ hoặc sửa đổi nội dung của hợp đồng đã ký. Ngoài ra, đề
xuất trả 15 triệu đồng/tháng không tương xứng với quy nghĩa vụ nợ hiện tại
và sẽ kéo dài thời gian thanh toán vượt quá thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của bên cho vay. Do đó, đề nghị Tòa án không
chấp nhận phương án trả góp đơn phương của bị đơn. Căn cứ phân tích và quy định
pháp luật đề nghị Hội đồng xét xét xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
5
đơn.
* Kết quả thu thập tài liệu chứng cứ:
Ngày 15/4/2025 Tòa án nhân dân huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đã tiến
hành xem xét, thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế chấp kết quả như sau: thửa đất
Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp cho ông Hoàng Quang L và Nguyễn Thị H tổng
diện tích 100m2 là đất ở tại nông thôn.
- Thửa đất có tứ cận như sau:
+ phía Đông giáp mương nước.
+ phía Tây giáp với đường liên xã.
+ phía Nam giáp đất của bà Đặng Thị L1.
+ phía Bắc giáp đất của bà Đặng Thị L1.
Tài sản gắn liền trên đất nằm trong giấy chứng nhận quyền sdụng đất số:
CY 522233 bao gồm: 01 nhà ở 1 tầng có 01 gác lửng, tổng diện tích nhà 152m
2
,
cụ thể:
+ Tầng 1 tổng diện tích n tầng 1 92.1m
2
, bao gồm: 01 sảnh, 01 phòng
khách, 01 phòng ngủ, 01 gian bếp.
+ Gác lửng, tổng diện tích sử dụng là: 60.1 m
2
, bao gồm 01 gian thờ, 02 phòng
ngủ và 01 tum phơi đồ.
Phần tài sản công trình nằm ngoài giấy chứng nhận quyền sdụng đất số: CY
522233 gồm: 01 sân bê tông trước nhà có diện tích 39m
2
, 01 nhà có diện tích 14m
2
,
bên hông bên trái n01 lối đi ra khu sau nhà, được tráng tông diện tích
20m
2
, 01 tường bao xây bằng gạch chiều dài 29,23m, 02 nhà vệ sinh, tổng diện
tích 10.7m
2
, 01 khu lát gạch hoa, loại gạch nung không tráng men, bên trên lợp mái
tôn, diện tích 9,2m
2
, 01 khu chăn nuôi được rào bởi lướt mắt cáo, diện tích 23.1m
2
.
Trên sở kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ, ngày 06/5/2025 Tòa án nhân
dân huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đã biên bản làm việc với đại diện Ủy ban
nhân dân D, huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh về hiện trạng sử dụng đất của gia đình
ông Hoàng Quang L, đối với phần công trình nằm ngoài Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số: CY 522233 xây dựng lấn sang thửa đất của người khác gồm: 01 nhà
diện tích 14m
2
, 01 tường bao xây bằng gạch có chiều dài 29,23m. Đại diện Ủy ban
nhân dân D cho biết: phần công trình nói trên gia đình ông L tự ý xây dựng trái
phép lấn qua phần diện tích đất nông nghiệp của ông Hoàng Văn C, hiện các bên
không xảy ra tranh chấp với nhau. Ngày 28/10/2021, Ủy ban nhân dân D đã
buổi làm việc với hộ gia đình ông Hoàng Quang L hành vi xây dựng lấn chiếm
nói trên, Ủy ban nhân dân xã D đã ban hành Quyết định số: 28/QĐ-XPVPHC ngày
30/11/2021 đối với hành vi vi phạm hành chính của hộ gia đình ông L. Ông Hoàng
Quang L cam kết sẽ dỡ bỏ công trình nêu trên.
Tại phiên tòa, bị đơn ông Hoàng Quang L thừa nhận nội dung như biên bản
làm việc ngày 06/5/2025 giữa Tòa án Ủy ban nhân dân D, huyện Đ, tỉnh Quảng
6
Ninh. Ông khẳng định phần các công trình nằm ngoài giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ, do ông và gia đình tự ý xây dựng,
không ảnh hưởng đến tài sản thế chấp khoản vay tại ngân hàng.
* Các sự kiện không phải chứng minh, tình tiết các đương sự đã thống nhất,
như sau:
- Đã ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng N - Chi nhánh huyện Đ đã nhận
số tiền 1.300.000.000 đồng; thời hạn vay; lãi suất.
- Tài sản thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của thửa đất
diện tích 100m
2
, tại địa chỉ: thôn Đ, D, huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền shữu nhà ở tài sản khác gắn liền
với đất số: CY 522233 do Ủy ban nhân dân huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh cấp ngày
19/01/2022 mang tên ông Hoàng Quang L và bà Nguyễn Thị H, đúng như hợp đồng
thế chấp đã ký.
- Thống nhất về số tiền nợ tính đến ngày 18/6/2025 là 1.495.872.603 đồng.
* Các tình tiết các đương sự không thống nhất:
- Các đương sự không thống nhất phương án trả nợ.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm
phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thực hiện
đầy đnhiệm vụ quyền hạn của mình. Việc thụ giải quyết vụ án đảm bảo đúng
trình tự, thẩm quyền theo quy định tại Điều 30, 35, 39, 195, 196 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; xác định đúng tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng. Tại phiên
tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã thực hiện chức năng nhiệm vụ, đảm bảo đúng
thành phần Hội đồng xét xử. Thủ tục tại phiên tòa đảm bảo đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Thư phiên tòa đã thực hiện đúng đầy đquy định tại Điều
51 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sđã thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Quan điểm về việc giải quyết vụ án: căn cứ vào hồ vụ án, các tài liệu,
chứng cứ đã được Hội đồng xét xử thẩm tra, xem xét và kết quả tranh tụng tại phiên
tòa, nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N sở, căn
cứ đúng pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc ông Hoàng Quang L, Nguyễn ThH chị Hoàng Cẩm O phải
nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng N toàn bộ số nợ tính đến ngày 18/6/2025 là
1.495.872.603 đồng (một tỉ bốn trăm chín mươi năm triệu tám trăm bảy mươi hai
nghìn sáu trăm linh ba đồng), trong đó nợ gốc 1.300.000.000 đồng (một tỉ ba trăm
triệu đồng), nợ lãi trong hạn 166.542.466 đồng (một trăm sáu mươi sáu triệu năm
trăm bốn ơi hai nghìn bốn trăm sáu mươi sáu đồng), nợ lãi quá hạn 29.330.137
đồng (hai mươi chín triệu ba trăm ba mươi nghìn một trăm ba mươi bảy đồng). Buộc
ông Hoàng Quang L,Nguyễn Thị H chị Hoàng Cẩm O phải chịu án phí kinh
doanh thương mại sơ thẩm và chi phí tố tụng theo quy định.
7
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: căn cứ yêu cầu khởi kiện
của Ngân hàng N, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật“Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”, ông Hoàng Quang L, bà Nguyễn Thị H, chị Hoàng Cẩm O là thành
viên hộ gia đình đăng kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng hộ kinh doanh
số: 000103/20211 do Phòng Tài chính - Kế hoạch Ủy ban nhân dân huyện Đ, tỉnh
Quảng Ninh cấp ngày 07/7/2011 đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 06/6/2022. Tranh
chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại, giữa các tổ chức và cá nhân
đều có đăng ký kinh doanh và đều mục đích lợi nhuận nên căn cứ khoản 1 Điều 30
của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn
ông Hoàng Quang L, Nguyễn Thị H chị Hoàng Cẩm O trú tại thôn Đ,
D, huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh nên căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
[2] Về sự vắng mặt của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn: tại phiên tòa luật sư Sỹ D vắng mặt, tuy nhiên đơn đề nghị xét xử vắng
mặt có luận cứ bảo vệ cho nguyên đơn gửi Tòa án trước khi xét xử, căn cứ khoản
1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
ông Lê Sỹ D.
- Về nội dung:
[3] Về hợp đồng tín dụng: trên sở Hợp đồng uỷ quyền lập ngày 22/5/2023,
H, chị O ủy quyền cho ông L kết Hợp đồng tín dụng số: 8014-LAV-202400103
ngày 18/01/2024 với Ngân hàng N - Chi nhánh huyện Đ. Căn cứ hợp đồng tín dụng,
ông L được giải ngân và nhận số tiền 1.300.000.000 đồng theo Báo cáo đề xuất giải
ngân kiêm giấy nhận nợ ngày 18/01/2024. Hợp đồng ký kết giữa Ngân hàng và ông
Hoàng Quang L tuân theo quy định của pháp luật, các bên tham gia giao kết hợp
đồng đầy đủ năng lực hành vi dân sự, việc giao kết hoàn toàn tự nguyện, mục đích
giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội, hình thức,
nội dung của hợp đồng tuân theo quy định tại các Điều 117, 119 và Điều 463 của Bộ
luật Dân sự. Quá trình thực hiện hợp đồng, đến thời hạn trả nợ lãi ngày 18/7/2024
ông L không thực hiện việc trả nợ, đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận tại
Hợp đồng tín dụng số: 8014-LAV-202400103 ngày 18/01/2024 đã kết, quy
định tại Điều 466 của Bộ luật Dân sự. Ngân hàng đã tiến hành chấm dứt tín dụng,
xử nợ phù hợp với quy định tại Điều 103 của Luật Các tổ chức tín dụng. Trước
khi khởi kiện, Ngân hàng đã nhiều lần thông báo làm việc với ông L, tạo điều
kiện cho ông L, bà H và chị O thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nhưng ông L, bà H và chị
O không thực hiện được việc trả nợ. Trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên hòa
giải ngày 07/5/2025 và tại phiên tòa bị đơn ông L, đồng thời đại diện hợp pháp
cho bà H, chị O xác nhận khoản nợ nhưng không đưa ra được phương án trả nợ phù
8
hợp với yêu cầu khởi kiện. Tính đến ngày 18/6/2025 ông L, H chị O còn nợ
Ngân hàng N số tiền 1.495.872.603 đồng (trong đó nợ gốc là 1.300.000.000 đồng,
nợ lãi trong hạn 166.542.466 đồng, nợ lãi quá hạn 29.330.137 đồng). Do đó, Ngân
hàng N khởi kiện yêu cầu ông L, bà H và chị O phải trả số tiền còn nợ trên là có căn
cứ, phù hợp với các Điều 463, 465, 466 của Bộ luật Dân sự nên được Hội đồng xét
xử chấp nhận. Ngoài ra, ông L, H và chị O n phải chịu tiền lãi phát sinh đối với
khoản tiền gốc chưa thanh toán kể từ ngày 19/6/2025 cho đến khi thanh toán xong
toàn bộ khoản nợ gốc theo Hợp đồng tín dụng số: 8014-LAV-202400103 ngày
18/01/2024.
[4] Về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất: để
đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ vay, ngày 18/01/2024 ông Hoàng Quang L
Nguyễn Thị H kết với Ngân hàng N - Chi nhánh huyện Đ hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số: 01/2024/HĐTC. Toàn bộ tài sản thế
chấp là: quyền sử dụng 100m
2
đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 600; tờ
bản đồ số: 55 địa chỉ: thôn Đ, D, huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh, theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CY
522233, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH02548 do Ủy ban nhân dân huyện Đ,
tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 19/01/2022, mang tên ông Hoàng Quang L Nguyễn
Thị H. Hợp đồng thế chấp đã được công chứng, đăng giao dịch bảo đảm tuân thủ
các quy định tại các Điều 298, 299, 317, 318, 319, 320, 321, 322, 500, 501, 502 của
Bộ luật Dân sự; các Điều 167, khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai 2013; Điều 54 của
Luật Công chứng năm 2014; Nghị định số: 99/2022/NĐ-CP ngày 31/11/2022 của
Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất số: 01/2024/HĐTC ngày 18/01/2024 hiệu lực pháp luật,
buộc các bên phải có nghĩa vụ thi hành. Mặt khác tại Điều 5 của Hợp đồng, các bên
đã thỏa thuận bên nhận thế chấp được quyền xử lý tài sản để thu hồi nợ. Do đó, yêu
cầu xử lý tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay của nguyên đơn Ngân hàng N
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ngân hàng N đã nộp s tiền
10.000.000 đồng, Tòa án đã chi hết số tiền 7.000.000 đồng, còn lại 3.000.000 đồng
đã trả lại cho Ngân hàng N. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận,
nên bị đơn phải hoàn trả chi phí tố tụng này cho nguyên đơn.
[6] Về án phí: yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên nguyên đơn
không phải chịu án phí và được hoàn trả số tiền tạm ứng án pđã nộp. Buộc bị đơn
phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: các đương sự quyền kháng cáo bản án thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 157; khoản 1 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 ca
9
B lut T tng dân sự; các Điều 117, 119, 280, 298, 299, 317, 318, 319, 320, 321,
322, 357, 463, 465, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự; các Điều 167, khoản
1 Điều 188 của Luật Đất đai 2013; Điều 54 của Luật Công chứng; khoản 2 Điều 100,
Điều 103 của Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 27 và Điều 37 của Luật Hôn nhân
Gia đình.
Căn co Điu 26 ca Lut Thi hành án dân s;
Căn cứ vào Nghị Quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ pTòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N, buộc ông Hoàng Quang L,
Nguyễn Thị H chị Hoàng Cẩm O phải liên đới trả cho Ngân hàng N toàn bộ
số nợ tính đến ngày 18/6/2025 1.495.872.603 đồng (một tbốn trăm chín mươi
năm triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn sáu trăm linh ba đồng), trong đó nợ gốc
1.300.000.000 đồng (một tỉ ba trăm triệu đồng), nợ lãi trong hạn 166.542.466 đồng
(một trăm sáu mươi sáu triệu năm trăm bốn mươi hai nghìn bốn trăm sáu mươi sáu
đồng), nợ lãi quá hạn 29.330.137 đồng (hai mươi chín triệu ba trăm ba mươi nghìn
một trăm ba mươi bảy đồng)
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (ngày 18/6/2025) cho đến khi
thi hành án xong, ông Hoàng Quang L, bà Nguyễn Thị H chị Hoàng Cẩm O còn
phải liên đới chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
hai bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số: 8014-LAV-202400103 ngày
18/01/2024 được giữa ông Hoàng Quang L với Ngân hàng N, nhưng phải phù
hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp bị đơn ông Hoàng Quang L, Nguyễn Thị H chị Hoàng Cẩm
O không trả hoặc trả không đầy đủ số tiền trên, thì nguyên đơn Ngân hàng N
quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp của
ông Hoàng Quang L và Nguyễn Thị H là quyền sử dụng 100m
2
đất và tài sản gắn
liền với đất tại thửa đất số: 600; tờ bản đồ số: 55 địa chỉ: thôn Đ, xã D, huyện Đ, tỉnh
Quảng Ninh, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất số: CY 522233, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH02548
do y ban nhân dân huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 19/01/2022, mang tên ông
Hoàng Quang L Nguyễn Thị H (theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất số: 01/2024/HĐTC ngày 18/01/2024 được chứng thực tại Ủy
ban nhân dân D, huyện Đ, tỉnh Quảng Ninh số chứng thực: 11, quyển sổ: 01/2024-
SCT/HĐGD) để thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền còn nợ Ngân hàng N
theo Hợp đồng tín dụng số: 8014-LAV-202400103 ngày 18/01/2024.
Trường hợp số tiền thu được từ việc xlý tài sản thế chấp không đủ thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng N, thì ông Hoàng Quang L, bà Nguyễn Thị H và chị
Hoàng Cẩm O vẫn phải nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, đến khi trả hết ntheo
Hợp đồng tín dụng số: 8014-LAV-202400103 ngày 18/01/2024 được giữa ông
10
Hoàng Quang L với Ngân hàng N.
Trường hợp sau khi xử tài sản thế chấp, nếu giá trị tài sản sau khi thanh
toán cho Ngân hàng N vẫn còn thừa, thì Ngân hàng trách nhiệm trả lại cho ông
Hoàng Quang L, Nguyễn Thị H và chị Hoàng Cẩm O.
2. Về chi phí tố tụng: buộc ông Hoàng Quang L, Nguyễn Thị H chị
Hoàng Cẩm O phải liên đới trả cho Ngân hàng N số tiền 7.000.000 đồng (bảy triệu
đồng).
Kể từ ngày Ngân hàng N đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án
xong, mà ông Hoàng Quang L, bà Nguyễn Thị H chị Hoàng Cẩm O không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đnghĩa vụ trả tiền thì phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của
Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: ông Hoàng Quang L, Nguyễn
Thị H và chị Hoàng Cẩm O phải liên đới chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm
số tiền 56.876.178 đồng (năm mươi sáu triệu tám trăm bảy mươi sáu nghìn một trăm
bảy mươi tám đồng). Trả lại Ngân hàng N số tiền tạm ứng án phí 27.668.000 đồng
(hai ơi bảy triệu sáu trăm sáu mươi tám nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số: 0004666 ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
4. Về quyền yêu cầu thi hành án: trường hợp Bản án này, được thi hành theo
quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn, bị đơn, người đại diện hợp pháp của bị đơn quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- VKSND tỉnh Quảng Ninh;
- Viện kiểm sát cùng cấp;
- Chi cục THA Dân sự cùng cấp;
- Lưu hồ sơ vụ án; VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Đình Khoa
Tải về
Bản án số 03/2025/KDTM-ST Bản án số 03/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/KDTM-ST Bản án số 03/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất