Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Huỳnh Thị Trúc P xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn với anh Hoàng Văn V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20 - 3 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Phượng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Văn Tu;
2. Ông Đinh Văn Tuyển.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Huyền Thư Tòa án của Tòa án nhân
dân tỉnh Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình tham gia phiên tòa: ông
Đặng Hồng Hà – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Ninh nh xét x
thẩm công khai vụ án thụ số 21/2024/TLST-HNngày 22/10/2024 về Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
02/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24/01/2025; Quyết định hoãn phiên toà sơ thẩm
số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24/02/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Huỳnh Thị Trúc P, sinh năm 1988; địa chỉ: số nhà A, ấp
D, xã B, huyện G, tỉnh Bến Tre. (Vắng mặt, có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt)
Người đại diện nhận văn bản tố tụng giao nộp tài liệu chứng cứ theo ủy
quyền của chị Huỳnh Thị Trúc P: chị Luân Thị N, sinh năm 1994; địa chỉ: số F,
ngách A, ngõ D, đường V, xã V, huyện H, thành phố Hà Nội. (Văn bản uỷ quyền
ngày 13/6/2024).
2. Bị đơn: anh Hoàng Văn V, sinh năm 1986. Nơi cư trú cuối cùng: xóm C,
xã Đ, huyện K, tỉnh Ninh Bình. Hiện nay anh Hoàng Văn V đã xuất cảnh ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam, không rõ địa chỉ. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 20/4/2024, trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là chị Huỳnh Thị Trúc P trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: chị anh Hoàng Văn V kết hôn ngày 15/4/2013 tại
Ủy ban nhân n B, huyện G, tỉnh Bến Tre trên stự nguyện, không vi
phạm điều cấm của pháp luật. Sau khi kết hôn, vợ chồng chchung sống hạnh
phúc được 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng
thường xuyên cãi nhau do hoàn cảnh gia đình khó khăn. Năm 2019 vợ chồng
anh chị ly thân cho đến nay, anh V về quê Ninh Bình đến tháng 7 năm 2023 anh
V sang xuất khẩu lao động tại Nhật Bản. khoảng cách địa nên vợ chồng
không điều kiện để quan tâm, chăm sóc nhau nên mâu thuẫn vợ chồng ngày
càng trầm trọng, bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng chị không còn tình cảm, đã
ly thân được 5 năm. Khi hai bên gia đình biết chuyện có gọi điện khuyên bảo hai
vợ chồng về đoàn tụ nhưng anh chị xác định không còn tình cảm nên không đoàn
tụ được. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Toà án xử
cho chị được lyn với anh Hoàng Văn V.
Về con chung: vợ chồng chị có 01 con chung, tên cháu Hoàng Hải Đ, sinh
ngày 19/01/2015. Nếu ly hôn chị đnghị được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
con chung và không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và công nợ chung: chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn là anh Hoàng Văn V:
Tại Công văn số 657/PA08-Đ1 ngày 14/10/2024, Phòng Quản lý xuất nhập
cảnh Công an tỉnh N cung cấp như sau: anh V đã xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay
quốc tế N1 vào ngày 24/7/2023. Hiện chưa có thông tin nhập cảnh về nước.
Sau khi thụ vụ án, Toà án đã gửi cho thân nhân của anh V niêm yết
công khai: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Giấy triệu
tập; Quyết định hoãn phiên toà. Đồng thời Toà án đã thông báo trên kênh VOV5
Đ1, trên B1, trên cổng thông tin điện tử của Toà án theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, Toà án không nhận được văn bản trình bày ý kiến của anh V đối với
yêu cầu khởi kiện của chị P. Anh V không tham gia tố tụng trong suốt quá trình
Toà án giải quyết vụ án.
Tại Đơn trình bày nguyện vọng của con đề ngày 16/12/2024, cháu Hoàng
Hải Đ có nguyện vọng xin được ở với mẹ.
Tại Biên bản làm việc ngày 22/11/2024 bà Trần Thị B mẹ đẻ của Hoàng
Văn V cung cấp như sau: bà không cung cấp được địa chỉ cụ thể của anh V đang
nước ngoài. Thỉnh thoảng anh V liên hệ với qua mạng hội. sẽ cố
gắng thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho anh V biết về việc chị P làm
đơn khởi kiện xin ly hôn anh V xin được nuôi cháu Đ. Quan điểm của gia đình
bà mong chị P và anh V quay về đoàn tụ để nuôi dạy con chung. Trường hợp chị
P ly hôn anh V thì gia đình đề nghị Toà án giải quyết theo pháp luật.
3
Tại Biên bản xác minh ngày 22/11/2024, y ban nhân dân Đ, huyện K
cung cấp như sau: anh V chị P không đăng ký kết hôn địa phương. Về mâu
thuẫn vợ chồng giữa anh V và chị P thì địa phương không biết.
Tại Biên bản xác minh ngày 22/11/2024, Công an Đ, huyện K cung cấp
như sau: hiện nay anh V không có mặt tại địa phương, không rõ thời điểm trở về.
Tại Văn bản trình bày ngày 25/11/2024, chị N đồng ý nhận văn bản tố tụng,
giao nộp tài liệu chứng cứ theo ủy quyền của chị P.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên toà và của
những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến
về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản
1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân Gia
đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
chị P. Cho chị P ly hôn anh V. Về con chung: giao cháu Hoàng Hải Đ, sinh ngày
19/01/2015 cho chị P chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi hoặc
thay đổi khác. Anh V không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí
thẩm: chị P phải nộp án phí dân sự thẩm theo quy định của pháp luật là 300.000
đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng.
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: bị đơn là anh Hoàng Văn V không có
mặt tại Việt Nam; anh V đã xuất cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, không địa
chỉ. Trước khi xuất cảnh, nơi cư trú cuối cùng của anh V là: xóm C, xã Đ, huyện
K, tỉnh Ninh Bình. Nguyên đơn là chị Huỳnh Thị Trúc P hiện đang cư trú tại tỉnh
Bến Tre. Vì vậy Toà án nhân dân tỉnh Ninh Bình thụ lý giải quyết đơn khởi kiện
của chị P là đúng thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều
35, Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 40, điểm d khoản 1 Điều 469, Điều 470 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Điều 123, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[1.2] Chị Huỳnh Thị Trúc P văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Quá trình
giải quyết vụ án, chị P chỉ cung cấp được địa chỉ nơi tcuối cùng ở Việt Nam
của anh V không cung cấp được địa chỉ của anh V nước ngoài. Toà án đã
gửi cho thân nhân của anh V niêm yết công khai các văn bản tố tụng của Toà
án, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định ca pháp luật
nhưng anh V vắng mặt tại phiên toà ngày 24/02/2025. Tại phiên tòa ngày
20/3/2025, anh V tiếp tục vắng mặt không do. Trần Thị B mẹ đẻ của
anh Hoàng Văn V xác nhận anh V thỉnh thoảng có liên hệ với qua mạng xã hội
nhưng B không cung cấp địa chỉ cụ thể, chính xác của anh V ở nước ngoài cho
Toà án được. Mặc Tòa án đã đề nghị B thông báo cho anh V biết về yêu cầu
khởi kiện của chị P nhưng anh V không có ý kiến gì; thuộc trường hợp bị đơn cố
4
tình giấu địa chỉ. Do đó, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238,
Điều 464, điểm b khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 10 Nghị
quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy
định của pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án.
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: chị P và anh V được tự do tìm hiểu, kết hôn trên
cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 15/4/2013 tại Ủy ban nhân dân xã B,
huyện G, tỉnh Bến Tre. Quan hhôn nhân giữa chị P anh V hôn nhân hợp
pháp. Sau khi kết hôn, chị P và anh V chung sống hạnh phúc được một thời gian
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống.
Hiện nay chP anh V sống ly thân, không còn quan tâm đến cuộc sống của
nhau. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vchồng giữa chị P anh V đã lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị P là sở, Tòa án
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị P, cho chị P được ly hôn anh V phù hợp
với Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[2.2] Về con chung: chị P và anh V có 01 con chung, tên cháu là Hoàng Hải
Đ, sinh ngày 19/01/2015. Khi ly hôn, chị P đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng
cháu Đ.
Xét thấy: anh V đã xuất cảnh ra nước ngoài, không biết anh V đang làm gì,
sinh sống tại địa chỉ cụ thể nào ở nước ngoài. Trong suốt quá trình giải quyết vụ
án, anh V không tham gia tố tụng và không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của
chị P. Chị P điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con, đảm bảo việc học hành
các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần của cháu Đ. Mặt khác, nguyện vọng
của cháu Đ xin được với mẹ. Xuất phát từ quyền lợi vmọi mặt của cháu Đ,
đảm bảo sự ổn định, không làm xáo trộn môi trường sống, giáo dục của cháu Đ,
Tòa án chấp nhận yêu cầu xin được nuôi dưỡng cháu Đ của chị P phù hợp với
Điều 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: chị P không yêu cầu Toà án giải quyết việc
cấp dưỡng nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử không giải quyết về nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con của anh V.
[2.3] Về tài sản chung, công nchung: chị P không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không giải quyết.
[3] Về lệ phí đăng tin: nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ chi phí đăng tin
trên phương tiện thông tin đại chúng 5.250.000 đồng nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[4] Về án phí sơ thẩm: chị P phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp
luật.
[5] Về quyền kháng cáo: các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, Điều 28, Điều 35, Điều 37, Điều 40, Điều 144, Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 464, Điều 469, Điều 470, Điều 477,
Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 2, Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều
58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 121, Điều 122, Điều 123, Điều 127 của Luật
Hôn nhân Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa
án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Trúc P.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: chị Huỳnh Thị Trúc P và anh Hoàng Văn V được
ly hôn.
Quan hệ hôn nhân giữa chị Huỳnh Thị Trúc P anh Hoàng Văn V chấm
dứt kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
1.2. Về con chung:
Giao cháu Hoàng Hải Đ, sinh ngày 19/01/2015 cho chị Huỳnh Thị Trúc P
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu Hoàng Hải
Đ đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: chị Huỳnh Thị Trúc P không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Anh Hoàng Văn V quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
1.3. Về tài sản chung, công nợ chung: chị Huỳnh Thị Trúc P không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
2. Về án phí sơ thẩm:
Chị Huỳnh Thị Trúc P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí
ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí thẩm đã nộp 300.000 đồng
theo biên lai số 0000061 ngày 22/10/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh
Bình; chị Huỳnh Thị Trúc P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm công khai, chị Huỳnh Thị Trúc P có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Anh Hoàng Văn V quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 LuậtThi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án
6
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
-TAND cấp cao tại Hà Nội;
-VKSND tnh Ninh Bình;
-Phòng KTNV-THA;
-Cc THADS tnh Ninh Bình;
-Các đương sự;
-UBND xã Bình Hòa, huyn
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre (để ghi vào
Sổ hộ tịch);
- Bà Trần Thị Bòng;
- Lưu hồ sơ vụ án. VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Phượng
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất