Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đông Hòa (TAND tỉnh Phú Yên) |
Số hiệu: | 03/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trong quá trình chung sống vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn và đã tự xa nhau từ năm 2019 cho đến nay không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau nên tại phiên toà ông Q cương quyết xin ly hôn để ổn định cuộc sống còn bà H đề nghị Toà giải quyết cho vợ chồng sống xa nhau mỗi người mỗi nơi như hiện tại để chờ các con lập gia đình. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa ông Q, bà H đã đến mức trầm trọng, từ năm 2019 cho đến nay vợ chồng đã tự xa nhau không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau nên đời sống chung không có, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Ngô Đình Q. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ ĐH
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17/01/2025
V/v: Tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐH, TỈNH PHÚ YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Cơ.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thư và ông Nguyễn Bá Tòng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Trúc Quỳnh - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã ĐH, tỉnh
Phú Yên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã ĐH, tỉnh Phú
Yên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 349/2024/TLST-
HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử sơ thẩm số 02/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/01/2025.
1. Nguyên đơn: Ông Ngô Đình Q, sinh năm 1962
Địa chỉ: Hẻm xx Ngô Gia Tự, phường PĐ, thành phố TH, Phú Yên
2. Bị đơn: Bà Dương Thị H, sinh năm 1967
Địa chỉ: Khu phố TC, phường HXT, thị xã ĐH, tỉnh Phú Yên.
Các đương sự đều có mặt tại phiên toà.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Ngô Đình Q
trình bày:
Ông và bà H kết hôn năm 1990, trên tinh thần tự nguyện, được UBND phường
3, thị xã TH nay là phường 5 thành phố TH cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi
cưới tình cảm vợ chồng đầm ấm hạnh phúc được thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn
nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên đã tự xa nhau từ
năm 2019 cho đến nay. Nay ông không còn tình cảm với bà H và để ổn định cuộc
sống nên ông đề nghị Tòa giải quyết ly hôn.
Về con chung: Ông và bà H có 02 con chung là Ngô Thanh V, sinh ngày
03/9/1991 và Ngô Đình N, sinh ngày 02/01/1997. Nay ly hôn các con đã trưởng
thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu Toà giải quyết.
Tài sản chung: Đề nghị Toà giải quyết giao xe mô tô biển số 78F2-5004 đứng
tên Dương Thị H trị giá hiện tại 5.000.000 đồng cho ông được sở hữu, còn các tài sản
khác vợ chồng đã tự giải quyết xong nên không yêu cầu Toà giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng.
2
Tại bản tự khai ngày 09/12/2024 và quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Dương
Thị H trình bày:
Quá trình kết hôn đúng như ông Q trình bày, sau khi cưới tình cảm vợ chồng
đầm ấm hạnh phúc đến năm 1995 thì bà phát hiện ông Q có quan hệ bất chính với
người phụ nữ đã có gia đình và nhiều người phụ nữ khác, về nhà không chăm sóc gia
đình, không lo kinh tế gia đình, không mang lương về nhà mà chỉ tiêu pha cho riêng
mình. Từ năm 2005 đến năm 2018 ông Ngô Đình Q vẫn tiếp tục quan hệ bất chính
với bà Võ Thị T là người phụ nữ đã có gia đình, đồng thời quan hệ bất chính với
đồng nghiệp của ông Q nên tình cảm vợ chồng có phai nhạt nhưng bà vẫn cam chịu,
năm 2019 ông Q bỏ nhà ra đi cho đến nay không về nhà nên tình cảm của bà với ông
Q cũng không còn nhưng bà không đồng ý ly hôn vì để cùng lo cho 02 con lập gia
đình xong rồi vợ chồng mới ly hôn vì hiện nay các con đang đến tuổi lập gia đình.
Về con chung: Bà và ông Q có 02 con chung là Ngô Thanh V, sinh ngày
03/9/1991 và Ngô Đình N, sinh ngày 02/01/1997. Nay các con đã trưởng thành và có
khả năng lao động nên nếu toà giải quyết ly hôn thì không yêu cầu Toà giải quyết về
con chung.
Tài sản chung: Bà thống nhất đồng ý giá trị hiện tại xe mô tô biển số 78F2-5004
đứng tên Dương Thị H là 5.000.000 đồng và đồng ý giao xe mô tô biển số 78F2-5004
cho ông Q sở hữu, không phải chia cho vợ chồng. Các tài sản khác vợ chồng đã tự
giải quyết xong nên không yêu cầu toà giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng.
Tại phiên tòa hôm nay.
Nguyên đơn ông Ngô Đình Q vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị Tòa
giải quyết ly hôn vì mâu thuẫn của vợ chồng đã quá trầm trọng không thể khắc phục
được và đã tự xa nhau từ năm 2019 cho đến nay không còn quan tâm, chăm sóc lẫn
nhau nên ông cương quyết đề nghị Toà giải quyết ly hôn để ổn định cuộc sống; con
chung Ngô Thanh V, sinh ngày 03/9/1991 và Ngô Đình N, sinh ngày 02/01/1997 đã
trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết; tài sản chung
xin nhận xe mô tô biển số 78F2-5004 đứng tên Dương Thị H trị giá hiện tại
5.000.000 đồng để làm phương tiện đi lại vì xe này ông đã sử dụng từ khi mua cho
đến nay, các tài sản khác vợ chồng đã tự giải quyết xong nên không yêu cầu Toà giải
quyết; nợ chung không có.
Bị đơn bà Dương Thị H vẫn giữ nguyên các ý kiến đã trình bày. Vợ chồng đã tự
xa nhau từ năm 2019 cho đến nay, mặc dù bà không còn tình cảm với ông Q nhưng
có mong muốn vợ chồng mỗi người ở mỗi nơi như hiện tại để chờ các con lập gia
đình có đầy đủ cả cha lẫn mẹ. Trường hợp Toà giải quyết ly hôn thì con chung Ngô
Thanh V, sinh ngày 03/9/1991 và Ngô Đình N, sinh ngày 02/01/1997 đã trưởng thành
và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết; tài sản chung đồng ý xe mô tô
biển số 78F2-5004 đứng tên Dương Thị H trị giá hiện tại 5.000.000 đồng và đồng ý
giao xe mô tô biển số 78F2-5004 cho ông Ngô Đình Q sở hữu, không phải chia cho
vợ chồng; các tài sản khác vợ chồng đã tự giải quyết xong nên không yêu cầu Toà
giải quyết; nợ chung không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn ông Ngô Đình Q khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với bị
đơn bà Dương Thị H, có địa chỉ trú tại: khu phố TC, phường Hòa Xuân Tây, thị xã
ĐH, tỉnh Phú Yên. Do đó căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp là
“Ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã ĐH, tỉnh Phú
Yên.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
[2.1.1] Ông Q, bà H tự nguyện kết hôn vào năm 1990, được Ủy ban nhân dân
phường 3 thị xã TH nay là phường 5 thành phố TH cấp Giấy chứng nhận kết hôn số
61, ngày 29/12/1990 nên đây là hôn nhân hợp pháp.
[2.1.2] Theo ông Q, bà H trình bày: Trong quá trình chung sống vợ chồng đã
xảy ra mâu thuẫn và đã tự xa nhau từ năm 2019 cho đến nay không còn quan tâm,
chăm sóc lẫn nhau nên tại phiên toà ông Q cương quyết xin ly hôn để ổn định cuộc
sống còn bà H đề nghị Toà giải quyết cho vợ chồng sống xa nhau mỗi người mỗi nơi
như hiện tại để chờ các con lập gia đình. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn
nhân giữa ông Q, bà H đã đến mức trầm trọng, từ năm 2019 cho đến nay vợ chồng đã
tự xa nhau không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau nên đời sống chung không có,
mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông
Ngô Đình Q.
[2.2] Về con chung: Có 02 con chung là Ngô Thanh V, sinh ngày 03/9/1991 và
Ngô Đình N, sinh ngày 02/01/1997 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên
không giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung: Ông Q, bà H thống nhất giá trị xe mô tô biển số 78F2-
5004 đứng tên Dương Thị H 5.000.000 đồng. Ông Q, bà H thống nhất giao xe mô tô
biển số 78F2-5004 cho ông Ngô Đình Q sở hữu, không phải chia cho vợ chồng nên
Hội đồng xét xử ghi nhận. Các tài sản khác vợ chồng đã tự giải quyết xong không có
ai yêu cầu toà giải quyết nên không xét.
[2.3] Về nợ chung: Ông Q, bà H thống nhất xác định vợ chồng không nợ ai và
cũng không ai nợ vợ chồng nên không yêu cầu Toà giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn ông Ngô Đình Q tự nguyên chịu án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm và án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147, 238 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, 56, 57 và 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
4
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Ngô Đình
Q tại đơn khởi kiện đề ngày 24/10/2024.
Về quan hệ hôn nhân: Ông Ngô Đình Q được ly hôn bà Dương Thị H.
Về con chung: Ngô Thanh V, sinh ngày 03/9/1991 và Ngô Đình N, sinh ngày
02/01/1997 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không giải quyết.
Về tài sản chung: Ghi nhận sự thoả thuận của các đương sự. Giao ông Ngô
Đình Q sở hữu xe mô tô biển số 78F2-5004 trị giá 5.000.000 đồng đứng tên Dương
Thị H, không phải chia cho vợ chồng. Các tài sản khác vợ chồng đã giải quyết xong
không ai yêu cầu toà giải quyết nên không xem xét.
Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xét.
Về án phí: Ông Ngô Đình Q phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Ông Q đã nộp
đủ 600.000 đồng (Sáu trăm nghìn đồng) tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí
tòa án số 0003551 ngày 06/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã ĐH, tỉnh
Phú Yên.
Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo Bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND, VKSND tỉnh Phú Yên; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TX. ĐH;
- Chi cục THADS TX. ĐH;
- Các đương sự;
- UBND phường 5 TP. TH (Đã ký)
(GCNKH số 61 ngày 29/12/1990);
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Cơ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm