Bản án số 02/2025/KDTM-ST ngày 19/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/KDTM-ST ngày 19/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 02/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/08/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty A tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính với công ty E
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7 LÂM ĐỒNG
Bản án số: 02/2025/KDTM-ST
Ngày: 19-8-2025
V/v: Tranh chp hp đng cho thuê
tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 – LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lương Thị Xuân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Văn Tư và bà phan Thị Huệ.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Mạnh Cường - Thư viên Tòa án nhân dân
khu vực 7 – Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 – Lâm Đồng tham gia phiên tòa:
Ông Lê Minh Giáp - Kiểm sát viên.
Ny 19 tháng 8 m 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân n khu vực 7 m
Đồng xét xử thẩm công khai vụ án thsố: 02/2025/TLST-KDTM ngày 20 tháng 01
m 2025, về vic: “Tranh chấp hợp đồng cho thuê i chính, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 01/2025/XXST-KDTM ngày 28 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV A; địa chỉ: Tầng 9-26-27-
28-29, Cao ốc B, số 37 Tôn Đức T, phường C, thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo phát luật: Ông Cheng, D: Chức vụ: Tổng Giám đốc
Đi diện theo ủy quyền: Bà Diệp Yến B1, chức vụ: Tởng phòng thu hồi công nợ
(Văn bản ủy quyền ngày 02/01/2024).
Người được bà Diệp Yến B1 ủy quyền lại: Ông u Tùng L, sinh năm 2000; địa
chỉ: Tầng 28, Cao ốc B, 37 Tôn Đức T, phường C, thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản y
quyền ny 19/8/2024). mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH MTV E; địa chỉ trụ sở: Thôn 20, xã G, tỉnh Lâm Đồng.
Đại diện theo pháp luật: Ông Đức T1 Chức vụ: Giám đốc Vắng mặt khi
tuyên án.
Nời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lê Đc T1, sinh m 1964 và bà Lê
Thị H, sinh năm 1981; cùng địa ch: Tn 20, xã G, tỉnh Lâm Đồng (Ông T1 vng mặt khi
tuyên án; H có đơn xin xét x vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 8 năm 2024 và các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, đại diện nguyên đơn trình bày :
Do Công ty TNHH MTV E (sau đây gọi tắt là Công ty E) nhu cầu sử dụng
y móc, thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đề nghị
Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV A (sau đây gọi tắt ng ty A) tài trợ tài
chính nên hai bên đã ký Hợp đồng cho thuê tài chính số B211160603 ngày 06/12/2021
Hợp đồng cho thuê tài chính số B220132303 ngày 10/02/2022 (sau đây gọi tắt
“Hợp đồng thuê”). Theo đó, các tài sản Công ty E nhu cầu thuê tài chính (sau
đây gọi tắt “tài sản thuê”) là: 01 (một) y đào bánh ch nhãn hiệu
CATERPILLAR, biển kiểm soát 50XA-5902, s động cơ: C7N36351, s khung:
CAT0312EEGAC02179; 01 (một) y đào bánh ch nhãn hiệu KOBELCO SK200-
10, biển kiểm soát 50XA-5957, s động : J05ETG46102, s khung: YN15429171.
ng ny 06/12/2021 ngày 10/02/2022, để đảm bảo nghĩa vụ thanh tn tiền
thcủa ng ty E theo Hợp đồng th, Công ty A đã chp nhận c Tbảo lãnh cá
nhân của ông Đức T1 Lê Th H. Theo đó, trường hợp Công ty TNHH Một Thành
Vn E không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền th theo Hp đồng cho thuê tài chính
số B211160603 ngày 06/12/2021 B220132303 ngày 10/02/2022, ông Đức T1
Lê Thị H cam kết sẽ thực hin nga vụ thanh toán tiền thuê thay chong ty E đối với
Hp đồng cho thuê i chính số B211160603 ngày 06/12/2021 B220132303 ngày
10/02/2022 theo ni dung thư bo nh đã .
Đ thực hiện Hợp đồng th, ng ty A đã Hợp đồng mua n số B211160603-
PC vào ngày 21/12/2021 với Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ y Dựng I; Hợp
đồng muan số 220132303-PC vào ngày 25/02/2022 với Công ty TNHH Thiết Bị Đầu
Tư K đmua các Tài sản thuê cho Công ty E thuê lại các i sản thuê y.
ng ty E đã ký các Biên bn n giao nghiệm thu tài sn o c ny
04/01/2022 ngày 09/03/2022.
Thời hạn thuê i chính, tổng giá tr của c i sản cho thuê tài chính, tin trtrưc
của Công ty E số tiền mà Công ty A i trợ vn (Giá trị thuê”) của các hp đồng cho
thi chính cthnhư sau:
Thời hạn thuê của Hợp đồng thuê số B211160603 48 tháng, kể từ
ngày 04/01/2022 đến ngày 25/01/2026.
Thời hạn thuê của Hợp đồng thuê hợp đồng số B220132303 là 36 tháng, kể từ
ngày 09/3/2022 đến ngày 25/02/2025.
Hằng tháng, Công ty E phải thanh toán cho Công ty A tiền thuê bao gồm một phần
vốn gốc khoản tiền lãi được tính trên nợ giảm dần cho đến khi trả đủ số tiền vốn
gốc mà Công ty A đã tài trợ cùng các khoản lãi theo Hợp đồng thuê. Trước khi Công ty
E trả hết toàn bộ vốn gốc cùng các khoản lãi, ng ty A vẫn chủ sở hữu của Tài sản
thuê người đứng n trên toàn bộ các hóa đơn, chứng từ, các giấy tờ pháp khác
liên quan đến quyền sở hữu, v.v. đối với Tài sản thuê. Căn cứ theo các quy định pháp luật
hiện hành Điều 26 của Hợp đồng thuê, nếu ng ty E vi phạm nghĩa vụ thanh tn
Tiền thuê, hay vi phạm bất cứ một điều khoản hoặc điều kiện nào của Hợp đồng thuê, hay
3
bị mất khả năng thanh toán, Công ty A đều quyền chấm dứt Hợp đồng thuê trước thời
hạn, thu hồi Tài sản thuê và yêu cầu Công ty E bồi thưng thiệt hại (nếu có).
Lãi suất thuê được áp dụng cho các Hợp đồng thuê là lãi suất thả nổi được tính
dựa trên lãi suất tiêu chuẩn VND của Công ty A cộng với một biên độ cố định theo thỏa
thuận. Theo đó, mức lãi suất thuê được tạm tính tại ngày bắt đầu thuê của Hợp đồng cho
thuê tài chính số B211160603 10,98%/năm (đã bao gồm biên độ cố định 5,46%),
B220132303 là 10,82%/năm (bao gồm biên độ cố định là 4,97%) và tuân thủ đúng quy
định pháp luật về lãi suất áp dụng cho hoạt động thuê tài chính tại Việt Nam.
Trong q trình thc hiện Hợp đồng thuê, Công ty E thưng xuyên thanh toán
không đúng hạn, mặc ng ty A đã nhiều lần u cu thanh toán. Đến thuê ngày
25/01/2024, Công ty E đã ngừng hoàn tn vic thanh toán.
Do Công ty E đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thanh toán tiền thuê quy định
tại Điều 26 của Hợp đồng thuê nên vào ngày 03/05/2024, Công ty A đã phát hành Thông
báo về việc chấm dứt Hợp đồng thuê thu hồi Tài sản thuê, yêu cầu Công ty E thanh
toán tổng stiền còn thiếu theo Hợp đồng thuê tính đến ngày 06/05/2024 (ngày chính
thức chấm dứt Hợp đồng thuê) là 1.569.892.489 đồng.
Tuy nhiên, cho đến nay Công ty E vẫn chưa thực hiện việc thanh toán đầy đủ
các khoản tiền trên cho Công ty A cũng không giao trả tài sản thuê cho Công ty A
để xử lý và cấn trừ vào nợ.
Ngày 07/08/2024, Công ty A phát hành Thư yêu cầu thanh toán về việc thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán tiền thuê để yêu cầu ông Lê Đức T1 và bà Lê Thị H thanh
toán theo nội dung Thư bảo lãnh cá nhân đã ký nhưng đến nay ông Lê Đức T1 và bà
Thị H vẫn chưa thanh toán số tiền mà Công ty E còn nợ Công ty A.
vậy, Công ty A khởi kiện yêu cầu Công ty E thanh toán cho Công ty E số tiền
thuê còn nợ nh đến ngày 19/08/2025 1.547.769.874 đồng (một tỷ, năm trăm bốn
mươi bảy triệu, bảy trăm sáu mươi chín nghìn, tám trăm bảy mươi bốn đồng) cụ thể như
sau:
Hợp đồng
Tổng các khoản tiền thuê còn nợ (đơn vị: VND)
Nợ gốc
Nợ lãi chậm thanh
toán từ ngày
06/05/2024 đến ngày
19/8/2025
Tổng cộng
B211160603
545.416.658
10.360.127
648.602.323
B220132303
764.565.146
17.517.258
899.167.551
Tổng cộng
1.309.981.804
27.877.385
1.547.769.874
Ngoài ra, yêu cầu Công ty E thanh toán cho Công ty A tiền lãi chậm thanh toán
phát sinh từ ngày 20/08/2025 nh trên nợ gốc với mức lãi suất quy định tại Hợp đồng
thuê cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nợ gốc.
4
Trường hợp không thanh toán được số tiền thuê còn nợ, u cầu Công ty E giao
trả các Tài sản thuê để Công ty A xử lý, thu hồi nợ.
Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý các Tài sản thuê nêu trên không đủ để
thanh toán toàn bộ số tiền còn nợ thì Công ty E phải thanh toán tiếp cho đến khi trả chấm
dứt các khoản nợ trên.
Trường hợp Công ty E không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ thì người
bảo lãnh ông Đức T1 Thị H trách nhiệm thanh toán cho Công ty A
theo nội dung Thư bảo lãnh nhân đã cho đến khi thanh toán hết toàn bộ số tiền
thuê còn nợ.
* Bị đơn Công ty TNHH MTV E (Đại diện theo pháp luật ông Lê Đức T1, ông Lê
Đức T1 đồng thời là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án này) trình bày:
Công ty E có ký hợp đồng thuêi chính với nguyên đơn theo đúng lời trình bày của đại
diện nguyên đơn. Bị đơn thừa nhận hiện tại còn nợ nguyên đơn số tiền thuê gốc của 02 xe
là 1.309.981.804 đồng, tuy nhiên số gốc còn nợ này là chưa trừ đi tiền ký quỹ cho Công
ty E. Số tiền lãi thì cứ tính theo hợp đồng thuê giữa các bên. Nay Công ty E chấp nhận tr
nợ cho nguyên đơn số tiền gốc 1.309.981.804 đồng nhưng phải trừ đi tiền quỹ. Đối với
tiền i của sgốc n nthì theo đúng quy định tại hợp đồng th giữa các bên. Công ty
E có mong muốn được tiếp tục thực hiên 02 hợp đồng thuê trên. Tuy nhiên do tình hình
kinh tế khó khăn nên phía công ty E xin được tiếp tục thực hiện nghĩa vụ từ tháng 01/2026.
Nếu nguyên đơn không đồng ý cho bị đơn tiếp tục thực hiện 02 hợp đồng thuê tài chính
trên thì bị đơn chấp nhận trtoàn bộ gốc và lãi còn nợ cho nguyên đơn sau khi trừ đi tiền
quỹ của bị đơn vào ngày 15/12/2026. Đối với yêu cầu lấy lại 02 xe cho thuê trong
trường hợp bị đơn không trả được nợ của nguyên đơn thì phía bị đơn thống nhất. Trong
quá trình thuê 02 xe đào nh xích thì tháng 5/2024 xe Cobelco blật ngã, bđơn phải
thuê xe cẩu lên và sửa chữa hết số tiền 40.00.000 đồng. Bị đơn đề nghị nguyên đơn phải
yêu cầu công ty bảo hiểm trả số tiền này cho bị đơn.
Ông Đức T1 thừa nhận thư bảo lãnh nhân 10/02/2022 ngày
06/12/2021 để bảo lãnh cho Công ty E. Nội dung bảo lãnh: Trong trường hợp Công ty
E không trả được các khoản nợ cho Công ty A thì ông phải thực hiện nghĩa vụ như trong
thư bảo lãnh trên.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Thị H trình bày: thừa nhận có
ký thư bảo lãnh cá nhân và 10/02/2022 và ngày 06/12/2021 để bảo lãnh cho Công ty E.
Nội dung bảo lãnh: Trong trường hợp Công ty E không trả được các khoản nợ cho Công
ty A thì phải thực hiện nghĩa vụ như trong thư bảo lãnh trên. Công ty E đã dừng việc
trả việc gốc, lãi từ ngày 25/01/2024. Đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty A thì
thừa nhận số ngốc còn lại 1.309.981.804 đồng. Nợ lãi cụ thể bao nhiêu không rõ.
không ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định pháp luật. Hiện nay kinh tế khó khăn nên bà và ông T1 xin trả dần
số tiền ngốc, lãi làm nhiều lần bắt đầu trả từ đầu năm 2026, cthể mỗi tháng trả
5
khoảng 100.000.000 đồng cho đến khi trả xong. Nếu nguyên đơn không cho trả dần thì
đồng ý để Công ty A thu hồi 02 máy đào bánh xích.
Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn đồng ý tr s tin ký cược bảo đảm vào s n
gốc cho bị đơn. Công ty A yêu cầu Công ty E thanh toán cho Công ty A số tiền thuê còn
nợ tin lãi tính đến ngày 19/08/2025 1.274.811.097 đồng (một tỷ, hai trăm bảy
mươi bốn triệu, tám trăm mười một nghìn, không trăm chín mươi bảy đồng) cụ thể như
sau:
Hợp đồng
Tổng các khoản tiền thuê còn nợ (đơn vị: VND)
Nợ gốc
Nợ lãi chậm thanh
toán từ ngày
06/05/2024 đến ngày
19/8/2025
Tổng cộng
B211160603
408.416.658
63.830.123
565.072.319
B220132303
476.892.419
115.761.212
709.738.778
Tổng cộng
885.309.077
179.591.335
1.274.811.097
Đại diện bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đức T1
vẫn giữ nguyên quan điểm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 –m Đồng tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến: Kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ quy định của B
luật tố tụng dân strong quá trình giải quyết vụ án. Thẩm phán đưa vụ án ra xét xử đúng
thời hạn. c đương s chấp hành đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc ông
Đức T tự ý bỏ v khi đang xét xử vụ án không tôn trọng Hội đồng xét x không
thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Về việc giải quyết nội dung vụ án, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN :
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên a
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định
[1]. Về thẩm quyền giải quyết quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn yêu cầu bị
đơn trả tiền còn n theo hợp đồng cho thuê tài chính đã kết nên đây là “Tranh
chấp hợp đồng cho thuê tài chính” quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Công ty E địa chỉ trụ sở tại thôn 20, D, tỉnh Lâm Đồng nên theo điểm a,
khoản 1 Điều 35 điểm a, khoản 1 Điều 39 Bluật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về thành lập
Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; Luật số:
85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc hội khóa 15 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành
6
niên, Luật phá sản Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án tvụ án thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân n khu vực 7 – Lâm Đồng.
[2]. Về thủ tục tố tụng :
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lê Thị H vắng mặt tại phiên tòa
đơn đề ngh xét x vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khon 1 Điều 227, khoản 1 điều
228 của B luật Tố tụng dân s xét xử vắng mặt H.
[3]. Về nội dung hợp đồng:
[3.1]. Xét yêu cầu trả tiền thuê theo hợp các Hợp đồng cho thuê tài chính:
Các đương sự đều thừa nhận có ký kết với nhau các hợp đồng cho thuê tài chính,
cụ thể như sau:
Hợp đồng thuê số B211130603 ngày 06/12/2021, thời hạn thuê của 48 tháng,
kể từ ngày 04/01/2022 đến ngày 25/01/2026, có biên độ lãi là 5,46%/năm, mức lãi suất
tại ngày bắt đầu thuê là 10,98%/năm.
Hợp đồng thuê số B220132303 ngày 10/02/2022, thời hạn thuê là 36 tháng, kể
từ ngày 09/3/2022 đến ngày 25/02/2025, biên độ lãi 4,97%/năm, mức lãi suất tại
ngày bắt đầu thuê là 10,82%/năm.
Xét yêu cầu thanh toán nợ theo Hợp đồng cho thuê tài chính số B211130603
ngày 06/12/2021; số B220132303 ngày 10/02/2022 giữa Công ty A Công ty E,
Hội đồng xét xử cơ sở xác định giữa hai bên đã ký kết hợp đồng cho thuê tài chính.
Đây là hợp đồng dân sự được hai bên giao kết một cách tự nguyện, hình thức và các nội
dung thoả thuận của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính phù hợp với quy định
tại khoản 4, Điều 4, Điều 112, Điều 113 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2017; Điều 3, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều
21, Điều 22 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 của Chính phủ quy định về
hoạt động tài chính; khoản 18, khoản 19 Điều 3, Điều 35, Điều 36 Thông
số 30/2015/TT-NHNN ngày 25/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
về việc cấp giấy phép, tổ chức hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng nên
đã làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
Sau khi nhận các tài sản thuê thì Công ty E đã thực hiện không đúng hợp đồng,
thanh toán tiền thuê không đúng thời hạn theo thoả thuận, vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Tính đến ngày 19/8/2025, Công ty E n nợ Công ty A tổng số tiền thuê gốc theo 02
hợp đồng 1.274.811.097 đồng (Bằng chữ: (một tỷ, hai trăm bảy mươi bốn triệu, tám
trăm mười một nghìn, không trăm chín mươi bảy đồng).
Theo quy định tại Điều 91 Luật Các tchức tín dụng năm 2010, hai bên quyền
thỏa thuận về lãi suất theo quy định của pháp luật. Xét thấy, việc thỏa thuận lãi của các
bên tự nguyện. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty E đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán tiền lãi gốc. Do đó, nguyên đơn khởi kiện buộc bị đơn phải thanh toán số tiền
lãi còn n tính đến ngày chấm dứt hợp đồng thuê ngày 06/5/2024 là 209.910.685 đồng
7
(trong đó, hợp đồng thuê sB211160603 nợ số tiền 92.825.538 đồng, hợp đồng thuê số
B220132303 nợ số tiền 117.085.147 đồng) tiền lãi chậm trả tính đến ngày xét x sơ
thm ngày 19/8/2025 là 179.591.335 đồng (trong đó, hợp đồng thuê số B211160603 n
số tiền 63.830.123 đồng, hợp đồng thuê số B220132303 n số tiền 115.761.212 đồng)
tiếp tục trả tiền lãi chậm thanh toán phát sinh từ ngày 20/8/2025 cho đến khi thanh
toán hết toàn bộ nợ vay cho nguyên đơn theo lãi suất thỏa thuận tại các hợp đồng cho
thuê tài chính đã ký kết là có cơ sở chấp nhận.
[3.2]. Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc xử lý tài sản bảo đảm (tài sản thuê):
Trong quá trình giải quyết vụ kiện, Công ty A yêu cầu nếu Công ty E không
thanh toán đầy đủ số tiền còn nợ thì yêu cầu phải giao trả tài sản thuê theo các Hợp đồng
cho thuê tài chính số B211130603 ngày 06/12/2021; số B220132303 ngày
10/02/2022.
Theo Điều 29 tại các hợp đồng cho thuê tài chính, các n thỏa thuận: Trừ khi
bên thuê chọn mua tài sản thuê như quy định tại Điều 25, khi chấm dứt hợp đồng thuê
trước hạn vì bất cứ lý do gì, bên thuê sẽ chịu trách nhiệm hoản trả tài sản thuê cho bên
cho thuê”.
Quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng thuê. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn về việc buộc bị đơn giao trả các tài sản thuê gồm: 01 (một) y đào bánh ch
nhãn hiệu CATERPILLAR, biển kiểm soát 50XA-5902, s động cơ: C7N36351, s
khung: CAT0312EEGAC02179; 01 (một) y đào bánh ch nhãn hiệu KOBELCO
SK200-10, biển kiểm soát 50XA-5957, s động cơ: J05ETG46102, s khung:
YN15429171 là có cơ sở chấp nhận.
[3.3]. Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc u cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh:
Ngày 06/12/2021 ngày 10/02/2022, ông Đức T1 Th H đã thỏa
thuận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ cho Công ty E với ng ty A đối với hợp đồng cho
thuê tài chính số B211130603 ngày 06/12/2021; số B220132303 ngày 10/02/2022. Xét
thấy, việc cam kết bảo lãnh của ông T1, H tự nguyện, không trái với quy định pháp
luật. Khoản 1 Điều 342 Bộ luật Dân sự quy định: Trường hợp bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ
đó. Quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính, Công ty E đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng thuê. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn về việc buộc ông T1 và bà H thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty A theo nội
dung thư bảo lãnh đã ký kết là có cơ sở chấp nhận.
[3.4] Đối với số tiền ký cược bảo đảm:
Điều 13.2 tại các hợp đồng cho thuê tài chính, các bên thỏa thuận: Tiền ký cược
bảo đảm quy định tại Điều 13.1 sẽ được hoàn trả cho bên thuê, mà ko hưởng lãi sau khi
kết thúc hợp đồng thvới điều kiện bên thuê đã thực hiện tất ccác nghĩa vụ quy
8
định tại hợp đồng thuê, kể cả trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê trước hạn
như quy định tại Điều 26”. Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn đồng ý tr số tiền
cược bảo đảm là 427.672.727 đồng vào số tiền n gốc cho Công ty E t nguyện nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.5]. Đối với ý kiến của đại diện bị đơn yêu cầu nguyên đơn phải đề nghng ty
bảo hiểm thanh toán cho bị đơn chi phí thuê xe cẩu sửa chữa do xe Cobelco bị lật ngã
hết số tiền 40.00.000 đồng vào tháng 5/2024. Về nội dung này bị đơn không có yêu cầu
phản tố theo quy định pháp luật cũng không cung cp được i liệu, chứng c chứng
minh cho ý kiến mình đưa ra nên Hội đồng xét xử không căn cứ xem xét vấn đề này.
Bị đơn quyền khởi kiện nội dung v tin bo him này thành vụ án khác theo quy định
pháp luật.
[4]. Về chi phí tố tụng: Do yêu cu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận
nên bđơn phải chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 1.400.000 đồng.
Nguyên đơn đã tạm ứng số tiền này nên bị đơn phải tr li cho nguyên đơn 1.400.000
đồng tin chi phí xem xét, thm định tại chỗ. Trả lại cho nguyên đơn 1.600.000 đồng tin
tạmng chi phí t tụng còn đã nộp tại Tòa án theo Biên lai thu tin ngày 21/7/2025.
[5]. Về án phí dân sự thẩm: Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận, nên bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm giá ngạch theo quy
định pháp luật là 50.244.000 đồng. Trả lại cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6]. V quyền kháng o: Đương sự được quyn kháng o theo quy định pháp luật.
[7]. t thy quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vc 7 m
Đồng phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 298, Điều 335, Điều 342, Điều 472, Điều 481 Bộ luật Dân sự; Nghị
quyết số: 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
thành lập Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; Luật số:
85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc hội khóa 15 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành
niên, Luật phá sản Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án tvụ án thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân khu vực 7 Lâm Đồng; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty A về việc: Tranh chấp hợp đồng
cho thuê tài chính” đối với Công ty E.
9
- Buộc Công ty E nghĩa vụ thanh toán cho Công ty A tổng số tiền tính đến ngày
19/8/2025 565.072.319đ (Năm trăm sáu mươi lăm triệu không trăm bảy mươi hai
nghìn ba trăm mười chín đồng) theo hợp đồng cho thuê tài chính số B211130603 ngày
06/12/2021. Trong đó, ngốc 408.416.658đ (Bốn trăm lẻ tám triệu bốn trăm mười
sáu nghìn sáu trăm năm mươi tám đồng), nợ lãi 92.825.538đ (Chín mươi hai triệu tám
trăm hai mươi lăm nghìn năm trăm ba mươi tám đồng), lãi chậm trả 63.830.123đ (Sáu
mươi ba triệu tám trăm ba mươi nghìn một trăm hai mươi ba đồng).
- Buộc Công ty E nghĩa vụ thanh toán cho Công ty A tổng số tiền tính đến ngày
19/8/2025 709.738.778đ (Bảy trăm lẻ chín triệu bảy trăm ba mươi tám nghìn bảy
trăm bảy mươi tám đồng) theo hợp đồng cho thuê tài chính số B220132303 ngày
10/02/2022. Trong đó, nợ gốc 476.892.419đ (Bốn trăm bảy mươi sáu triệu tám trăm
chín mươi hai nghìn bốn trăm mười chín đồng), nợ lãi 117.085.147đ (Một trăm mười
bảy triệu không trăm tám mươi lăm nghìn một trăm bốn mươi bảy đồng), lãi chậm trả
115.761.212đ (Một trăm mười lăm triệu bảy trăm sáu mươi mốt nghìn hai trăm mười
hai đồng).
Kể từ ngày 20/8/2025, Công ty E còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền
nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại các hợp đồng cho
thuê tài chính số B211130603 ngày 06/12/2021 s B220132303 ngày 10/02/2022
cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ cho Công ty A.
Trường hợp ng ty E không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số nợ trên
thì phải giao trả các tài sản thuê để Công ty A xử lý, thu hồi nợ, bao gồm: 01 (một) y
đào bánh ch nhãn hiệu CATERPILLAR, biển kiểm soát 50XA-5902, s động cơ:
C7N36351, s khung: CAT0312EEGAC02179 theo Hợp đồng cho thuê tài chính số
B211160603 ngày 06/12/2021; 01 (một) y đào bánh ch nhãn hiệu KOBELCO
SK200-10, biển kiểm soát 50XA-5957, s động cơ: J05ETG46102, s khung:
YN15429171 theo Hợp đồng cho thuê tài chính số B220132303 ngày 10/02/2022.
Trường hợp Công ty E không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đsố nợ trên
và không giao trả tài sản thuê, ông Đức T1 Thị H phải liên đới thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho Công ty A theo nội dung thư bảo lãnh ngày 06/12/2021, ngày
10/02/2022 cho đến khi thanh toán hết toàn bộ số tiền còn nợ.
2. Về chi phí tố tụng: Công ty E phải chịu phải chịu 1.400.000đ (Một triệu bốn
trăm nghìn đồng) tin chi phí xem xét, thm định tại chỗ. Công ty A đã tạm ứng số tiền
này nên ng ty E phải tr li cho Công ty A 1.400.000đ (Một triệu bốn trăm nghìn
đồng) tin chi phí xem xét, thm định tại chỗ. Trả lại cho Công ty A 1.600.000đ (Một
triệu u trăm nghìn đồng) tin tạm ng chi phí t tụng còn đã nộp tại Tòa án theo
Biên lai thu tin ngày 21/7/2025.
3. Về án phí:
- Công ty E phải nộp 50.244.000đ (Năm mươi triệu hai trăm bốn mươi bốn nghìn
đồng) tin án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
10
Trả lại cho Công ty A số tiền tạm ứng án phí đã nộp 29.216.000đ (Hai mươi
chín triệu hai trăm mười sáu nghìn đồng) theo biên lai thu tm ng án phí, lệ phí a
án số 0003241 ngày 13 tháng 01 năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện L,
tỉnh Đắk Nông (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 7 – Lâm Đồng).
4. Về quyn kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên toà quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 (mưi m) ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vng mặt tại phn toà quyền kháng o bản án trong hạn 15 (mười lăm)
ngày kể tngày nhận đưc bản án hoặc bn án được niêm yết.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bcưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự, thời
hiu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điu 30 Luật thi nh án dân sự”.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND khu vực 7 – Lâm Đồng;
- Phòng THADS khu vực 7 – Lâm Đồng;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Lương Thị Xuân
11
Tải về
Bản án số 02/2025/KDTM-ST Bản án số 02/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/KDTM-ST Bản án số 02/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất