Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 18/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 18/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LY HÔN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 – ĐÀ NẴNG
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18-7-2025
V/v tranh chấp Ly hôn, nuôi
con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Mỹ Loan
Hội thẩm nhân n: Ông Nguyễn Đình Hùng
Nguyễn Thị Thuỷ
Thư ký phiên tòa: Ông Lê Xuân Thắng - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 4 –
Đà Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Phan Thị Thuý Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 Đà Nẵng
xét xử thẩm công khai ván thụ số: 89/2025/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 4
năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 33/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2025, Quyết định
hoãn phiên tòa số 32/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2025 thông báo
về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa số 01/2025/TB-TA ngày 09/7/2025, giữa:
- Nguyên đơn: Nguyn Th D, sinh năm 1955; ch hin nay: S nhà xxx
T , phường An , TP Đà Nẵng. (Có mt)
- B đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1995; nơi trú: TDP H, phường
Liên Cểu, TP Đà Nẵng. (Vng mt)
NI D V ÁN:
* Theo đơn khởi kin gi đề ngày 01/4/2025, bn t khai ti phiên toà,
nguyên đơn bà Nguyn Th D trình bày:
- V quan h hôn nhân: Bà Nguyn Th D và ông Nguyễn Văn T kết hôn năm
2016, đăng kết hôn ti UBND H1, huyện Hòa Vang, TP Đà Nng (cũ).
Hôn nhân hoàn toàn t nguyn. Qua gần 10 năm chung sng, gia v chng ông bà
xy ra nhiu mâu thuẫn, quan điểm sng ca mỗi người khác nhau dẫn đến tình cm
không hòa hp, nhiu ln cãi v, không th sng hnh phúc với nhau được na. Ông
T còn nhiu ln xúc phạm gia đình cha mẹ rut ca D, thiếu tôn trng gia
đình bà D, khiến cho cuc sống gia đình ngày càng thêm áp lc trm trọng, đời sng
2
chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không th đạt được. Hin nay D
ông T sng ly thân. Đề ngh Tòa án gii quyết cho bà D đưc ly hôn vi ông
Nguyễn Văn T.
- Về con chung: Nguyễn Thị D xác nhận03 con chung là Nguyễn N Q,
sinh ngày 18/9/2017, Nguyễn N 2Ý, sinh ngày 16/02/2020 Nguyễn N 3, sinh
ngày 26/9/2022. Ly hôn D xin được nuôi 02 con chung Nguyễn N Q
Nguyễn N 2 . Giao con chung Nguyễn N 3 cho ông T chăm sóc, nuôi dưỡng. D
và ông T không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
- Về tài sản chung nợ chung: Nguyễn Thị D không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn T: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
đã gửi thông báo về việc thụ vụ án cho ông T để biết việc Nguyễn Thị D gửi
đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn. Toà án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử
quyết định hoãn phiên toà nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không do cũng
không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 - Đà Nẵng phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
người tham gia tố tụng trong qtrình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
+ Từ khi thụ đến tại thời điểm mở phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn thực hiện đầy đủ,
đúng các thủ tục theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn
chưa thực hiện đúng các thủ tục theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng
dân sự
- Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện xử cho bà Nguyễn Thị D được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.
+ Về quan hệ con chung: Giao 02 con chung Nguyễn N Q, sinh ngày
18/9/2017 và Nguyễn N 2Ý, sinh ngày 16/02/2020 cho bà Nguyễn Thị D trực tiếp
chăm c, nuôi dưỡng. Giao con chung Nguyễn N 3, sinh ngày 26/9/2022 cho ông
Nguyễn Văn T chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà Nguyễn Thị D ông Nguyễn Văn T
không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
+Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị D không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không đề nghị giải quyết.
Về án phí: Nguyên đơn Nguyễn Thị D phải chịu án phí Hôn nhân gia đình
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Bị đơn ông Nguyễn Văn T nơi trú tại TDP H, phường Liên Cểu,
TP Đà Nẵng (xã H1, huyện Hoà Vang, TP Đà Nẵng cũ) nên tranh chấp ly hôn giữa
Nguyễn Thị D ông Nguyễn Văn T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Tòa án triệu tập hợp lệ đối với bị đơn ông Nguyễn Văn T để tham gia
phiên tòa, tuy nhiên bđơn ông T vắng mặt lần thứ hai không do. Căn cứ quy
định tại khoản 2 Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
[2]. Về nội D vụ án:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị D ông Nguyễn Văn T t
nguyn kết hôn với nhau vào năm 2016, đăng ký kết hôn ti U ban nhân dân
H1, huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng (s 46 ngày 10/5/2016). Hôn nhân trên sở
hoàn toàn t nguyện. Xét đây hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận
bảo vệ, quá trình chung sống do mâu thuẫn không tự giải quyết được nên D
làm đơn xin ly hôn với ông Nguyễn Văn T.
Xét thấy, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng chòa giải nhằm tạo điều kiện để Nguyễn Thị D
ông Nguyễn Văn T được đoàn tụ cùng xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng ông T
vắng mặt không do, không văn bản trình bày ý kiến hay trực tiếp tranh tụng
tại phiên tòa đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Điều đó chứng tỏ ông T
không có thiện chí níu kéo, hòa giảimong muốn khắc phục mâu thuẫn để hàn gắn
mối quan hệ vchồng. Theo nội D biên bản xác minh ngày 21/5/2025 của Tòa án
nhân dân huyện Hòa Vang (nay Tòa án nhân dân khu vực 4 Đà Nẵng) thì ông T
D sau khi kết hôn sống tại thôn H, xã H1, huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng .
Tuy nhiên hiện nay bà D không còn sống chung với ông T. Hai vợ chồng 03 con
chung, cả 03 con chung đang sống với ông T, giữa vợ chồng ông T hay cãi vã, phát
sinh mâu thuẫn nhưng không bạo lực gia đình, không ảnh hưởng đến trật tự tại địa
phương.
Tại phiên tòa, D xác nhận giữa và ông T sống ly thân t đầu tháng 9/2024
cho đến nay, hiện nay không còn tình cảm , kiên quyết được ly hôn với ông T. Từ
những phân tích và chứng cứ nêu trên, Hội đồng xét xđủ sở khẳng định mâu
thuẫn của D và ông T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được
4
nên cần xử cho Nguyễn Thị D được ly hôn với ông Nguyễn Văn T phù hợp với
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2]. Về quan hệ con chung: Quá trình tố tụng D xác nhận 03 con
chung Nguyễn N Q, sinh ngày 18/9/2017, Nguyễn N 2Ý, sinh ngày 16/02/2020
Nguyễn N 3, sinh ngày 26/9/2022. Tại phiên toà, D trình bày mong muốn
được nuôi 03 con chung tuy nhiên do hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên xin được
nuôi 02 con chung Nguyễn N Q Nguyễn N (do cháu C bị chậm nói, phản
xạ ngôn ngữ chậm hơn các bàn cùng trang lứa, còn cháu Ý bsuy dinh dưỡng).
Giao con chung Nguyễn N 3 cho ông T chăm sóc, nuôi dưỡng. Ngoài ra, t khi
D ông T sng ly thân vi nhau t tháng 9/2024, cháu Nguyễn N Q đã sống với
D, hiện nay cháu Nguyễn N cũng đưc bà D đón về chăm sóc do cháu bị suy
dinh dưỡng. Bà D không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Xét thy, hiện nay các con chung Nguyễn N Q Nguyễn N đang sống
ổn định với D, cháu Nguyễn N 3 đang sống ổn định với ông T. Để không làm
thay đổi môi trường sống của các cháu nên cn tiếp tc giao con chung Nguyễn N Q
Nguyễn N cho D chăm sóc, nuôi dưỡng; Giao con chung Nguyễn N 3 cho
ông T chăm c nuôi dưỡng phù hp. D và ông T không ai phải cấp dưỡng
nuôi con cho nhau.
[2.3]. Về tài sản chung nợ chung: Do bà Nguyễn Thị D không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4]. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Nguyễn Thị D phải chịu
300.000 đồng theo quy định của pháp luật.
[2.5]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 Đà Nẵng tại
phiên tòa là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình;
- Khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y
ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị D về việc Tranh
chấp ly hôn, nuôi con chungvới bị đơn ông Nguyễn Văn T, xử:
1. Về quan hhôn nhân: Cho Nguyễn Thị D được ly n với ông Nguyễn
Văn T.
5
2. Về quan hệ con chung: Giao con chung Nguyễn N Q, sinh ngày 18/9/2017
Nguyễn N 2Ý, sinh ngày 16/02/2020 cho Nguyễn Thị D chăm sóc nuôi
dưỡng. Giao con chung Nguyễn N 3, sinh ngày 26/9/2022 cho ông Nguyễn Văn T
chăm c, nuôi dưỡng. Nguyễn Thị D ông Nguyễn Văn T không ai phải cấp
dưỡng nuôi con cho nhau.
Các đương sự thực hiện quyền nghĩa vụ đối với con chung theo quy định
của pháp luật. Người không trực tiếp nuôi con quyn thăm nom, chăm sóc, giáo
dc con chung không ai được quyn cn trở. Khi cn thiết lợi ích của con, các
bên quyn làm đơn xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoc thay đổi mc cp
dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Nguyễn Thị D phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0008541 ngày 08
tháng 4 năm 2025 của C cục thi hành án Dân sự huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng (nay là phòng Thi hành án dân sự khu vực 4 Đà Nẵng). Nguyễn Thị D đã
nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng bđơn vắng mặt quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm
yết bản án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND KV4-Đà Nẵng;
- Phòng THADS KV4-Đà Nẵng ;
- UBND phường Liên Cểu;
(s ĐKKH: s 46 ngày 10/5/2016);
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thị Mỹ Loan
6
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
7
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất