Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Lộc (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 02/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà T xin ly hôn ông Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hương Giang
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Văn Hoàn
Bà Nguyễn Thị Tường Vân
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Hương Trà – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa tham gia
phiên tòa: Bà Trương Thị Thuý – Kiểm sát viên.
Trong ngày 13 tháng 02 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
55/2024/ TLST – HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2024 về việc "Ly hôn", theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 19/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐST – HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm
2025 giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị T - sinh năm: 1972;
Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện V, tỉnh T.
Có mặt tại phiên toà.
2 - Bị đơn: Ông Trương Đình Đ – sinh năm 1967.
Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện V, tỉnh T.
Vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 02 không có lý do.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 6 năm 2024, bản tự khai ngày 25 tháng 7
năm 2024 và quá trình làm việc tại Tòa án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà
Phạm Thị T trình bày:
- Về hôn nhân: Bà Phạm Thị T và ông Trương Đình Đ hôn với nhau trên cơ
sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện V, tỉnh T vào
ngày 15/12/1989. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian đến
năm 2005 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn không hàn gắn được. Nguyên nhân do
ông Đ đi làm ăn xa, ít khi về nhà nên vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm,
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH LỘC
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày 13 /02/2025
V/v: Ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
dẫn đến cãi vả lẫn nhau. Vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2007 đến nay, không
ai quan tâm đến ai nữa. Vì vậy, bà Phạm Thị T xét thấy tình cảm vợ chồng không
còn, hạnh phúc gia đình không có, vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm đến
nhau nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà T đề nghị Tòa án giải quyết
cho bà được ly hôn ông Trương Đình Đ.
- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên là Trương Đình Đ1 – sinh
ngày 24/3/1990 và Trương Thị A – sinh ngày 10/10/1992. Hiện nay cả hai con đã
trưởng thành nên bà T không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Vợ chồng tự thoả thuận, bà Phạm Thị T
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn là ông Trương Đình Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng nhưng vắng mặt không có lý do, không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ kèm theo nên Tòa án
không thu thập được nguyện vọng của ông Trương Đình Đ.
Tại Biên bản xác minh ngày 10/12/2024, thôn T và Công an xã T, huyện V,
tỉnh Thanh Hóa nơi bà T, ông Đ cư trú cho biết: Bà Phạm Thị T – sinh năm 1972 và
ông Trương Đình Đ – sinh năm 1967 đều có hộ khẩu thường trú tại thôn T, xã T,
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá. Bà T từ trước đến nay vẫn sinh sống tại thôn T, ông
Đ đi làm ăn xa, nhưng vẫn thường xuyên về địa phương. Ông Đ đi làm cụ thể ở đâu,
làm công việc gì địa phương không nắm được. Bà T và ông Đ trước đây đăng ký hộ
khẩu trong cùng một hộ. Tuy nhiên đến năm 2021 bà T đã làm thủ tục tách khẩu tại
Công an xã T. Hộ khẩu của gia đình bà T hiện nay gồm có bà Phạm Thị T và anh
Trương Đình Đ1. Hộ khẩu của ông Trương Đình Đ chỉ có một mình ông Đ. Quá trình
mâu thuẫn vợ chồng: Chính quyền địa phương không nắm rõ vợ chồng bà T, ông Đ
mâu thuẫn từ khi nào và mâu thuẫn về vấn đề gì. Bà Phạm Thị T đã chuyển về nhà
mẹ đẻ sinh sống từ khoảng năm 2007 đến nay. Về con chung: Bà Phạm Thị T và ông
Trương Đình Đ có 02 con chung tên là Trương Đình Đ1 – sinh năm 1990 và Trương
Thị A – sinh năm 1992. Hiện nay anh Đ1 và chị A đã trưởng thành, lập gia đình riêng.
Anh Đ1 và đi làm ăn ở thành phố S, tỉnh T; chị A đã lấy chồng và sinh sống tại xã Y,
huyện V.
Tại phiên tòa bà Phạm Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn ông Trương
Đình Đ.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
như sau:
- Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến phiên tòa
hôm nay, thấy rằng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký Tòa án đã thực hiện đúng
nhiệm vụ và quyền hạn của mình và tuân theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng
dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đã tuân theo đúng quy định của
pháp luật, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 02 không có lý do.
3
- Về nội dung: Qua nghiên cứu hồ sơ cũng như tại phiên tòa, Kiểm sát viên đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Phạm Thị T, xử cho bà T
được ly hôn ông Trương Đình Đ.
-Về án phí: Bà Phạm Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa vµ trong qu¸ tr×nh gi¶i quyÕt vô ¸n Hội
đồng xét xử nhận định:
[1]Về tố tụng: Về quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách đương sự và thẩm
quyền giải quyết vụ án: Bà Phạm Thị T có đơn khởi kiện về việc ly hôn đối với ông
Trương Đình Đ có hộ khẩu thường trú tại xã T, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự xác định đây là vụ án: “Ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Ông Trương Đình Đ đã được
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn cố
tình không nộp cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình, vắng mặt tại phiên
tòa lần thứ hai không có lý do. Các thủ tục đã được tiến hành đảm bảo theo quy định
tại Điều 177 của Bộ luật tố tụng dân sự chứng tỏ ông Trương Đình Đ cố tình trốn
trách nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Đ là đúng theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Bà Phạm Thị T và ông Trương Đình Đ kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện V, tỉnh T vào ngày
15/12/1989. Xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Phạm Thị T và ông Trương Đình Đ
là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống do vợ chồng bất đồng quan điểm,
thường xuyên cãi vã, xúc phạm lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng nhất từ
năm 2007 và vợ chồng đã sống ly thân nhau từ đó đến nay, không ai quan tâm đến
ai. Nay bà T xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà và ông Đ không còn nữa nên đề
nghị được giải quyết ly hôn với ông Đ. Quá trình giải quyết vụ án ông Đ đã được
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng không đến Tòa án làm việc để trình bày
quan điểm cũng như tham gia các phiên hòa giải, điều đó thể hiện ông Đ không quan
tâm đến việc Tòa án đang giải quyết vụ án, không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ
hôn nhân giữa vợ chồng.
Hội đồng xét xử xét thấy: Cuộc sống hôn nhân giữa bà Phạm Thị T và ông
Trương Đình Đ đã thực sự tan vỡ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Vì vậy, áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình
xử cho bà Phạm Thị T được ly hôn ông Trương Đình Đ là phù hợp.
[3] Về con chung: Bà Phạm Thị T và ông Trương Đình Đ có 02 con chung
tên là: Trương Đình Đ1 – sinh ngày 24/3/1990 và Trương Thị A – sinh ngày

4
10/10/1992. Hiện nay cả hai con đã trưởng thành nên bà T không yêu cầu Toà án
giải quyết.
[4] Về tài sản chung và công nợ chung: Bà Phạm Thị T không yêu cầu Tòa
án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Bà Phạm Thị T phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 144, khoản 4 Điều 147, Điều 177, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228,
Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 57 Luật
hôn nhân và gia đình; Điều 5, khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
1. Về hôn nhân: Xử cho bà Phạm Thị T được ly hôn ông Trương Đình Đ.
2. Về án phí: Bà Phạm Thị T phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0006129 ngày 12/7/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hóa. (Bà T đã nộp đủ tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm).
Án xử công khai sơ thẩm, có mặt bà T, vắng mặt ông Đ. Bà Phạm Thị T có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Trương
Đình Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Vĩnh Lộc; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Lộc;
- TAND tỉnh Thanh Hoá;
- UBND xã T;
- Lưu hồ sơ vụ án
Lê Thị Hương Giang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm