Bản án số 02/2024/KDTM-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2024/KDTM-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Gia (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 02/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 15/6/2021, Ngân hàng Agribank – chi nhánh huyện B, tỉnh Lạng Sơn ký với bà Đinh Thị Đ Hợp đồng tín dụng số 8410LAV202100996 với số tiền là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng), mục đích sử dụng tiền vay là kinh doanh hàng nông sản; thời hạn duy trì hạn mức
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 02/2024/KDTM-ST
Ngày 26-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng,
hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Dương Thị Hiệt.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lương Mạnh Dũng.
2. Ông Lương Ngọc Toản.
- Thư phiên tòa: Ông Ngô Nam Toàn, Thư Tòa án nhân dân huyện
B, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Lạng Sơn tham gia
phiên toà: Hoàng Thị Lý - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lạng
Sơn xét xử thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ số
04/2024/TLST-KDTM ngày 03 tháng 4 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng
tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 03/2024/QĐXXST-KDTM ngày 04 tháng 9 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 02/2024/QĐST-KDTM ngày 19/9/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N (Ngân hàng Agribank).
Địa chỉ: Số 02 Láng H, phường T, quận B, thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V. Chức vụ: Tổng Giám
đốc. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Văn C - Chức vụ: Phó giám đốc
Agribank Chi nhánh huyện B, tỉnh Lạng Sơn (theo văn bản ủy quyền số ngày
01/8/2024). Có mặt.
Địa chỉ: Số 126 Đường 19/4, Khối phố 6A, thị trấn B, huyện B, tỉnh Lạng
Sơn.
- Bị đơn: Bà Đinh Thị Đ, sinh năm 1960. Vắng mặt.
2
Nơi đăng hộ khẩu thường trú: Khối phố H, thị trấn B, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn.
Chỗ ở hiện nay: Thôn K, xã H, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1.ơng Hồng V, sinh năm 1982. Vắng mặt.
Địa chỉ: Số nhà 90, khối phố T, thị trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn.
2.ơng Thị H1, sinh năm 1984. Vắng mặt.
Nơi đăng hộ khẩu thường trú: Khối phố H, thị trấn B, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn.
Chỗ ở hiện nay: Thôn K, xã H, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn.
3.ơng Thị H2, sinh năm 1986. Vắng mặt.
Đa chỉ: Thôn K, xã H, tnh phL, tỉnh Lạng Sơn.
4.ơng Thị Mai H3, sinh năm 1979. Vắng mặt.
5. Ông Nguyễn Hữu C, sinh năm 1977. Vắng mặt.
6. Ông Dương Quốc T, sinh năm 1986. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Dương Quốc T ông Dương Công
H, sinh năm 1944. Vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Khối phố H, thị trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn.
7. UBND thị trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phương Anh T Chủ tịch UBND thị
trấn B,huyện B, tỉnh Lạng Sơn.Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa, người đại diện cho nguyên đơn Ngân hàng N(Viết tắt Ngân
hàng Agribank) trình bày:
Ngày 15/6/2021, Ngân hàng Agribank chi nhánh huyn B, tnh Lng
Sơn vi Đinh Th Đ Hợp đồng tín dng s 8410LAV202100996 với số
tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng), mục đích s dụng tiền vay kinh
doanh hàng nông sản; thời hạn duy trì hạn mức: 12 tháng.
Ngày 08/3/2022 giải ngân cho vay vốn số 8410LDS202200530 theo báo
cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ ngày 08/3/2022 với số tiền nhận nợ
500.000.000 đồng, thời hạn cho vay tngày 08/3/2022 đến ngày 08/01/2023,
lãi suất cho vay 10,0%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hn; mục
đích sử dụng tiền vay kinh doanh hàng nông sản; phương thc gii ngân:
Chuyn khon cho Đinh Thị Đ qua s tài khon 8410205031350 ti Ngân
hàng Agribank chi nhánh huyn B, tnh Lạng Sơn. Tiền lãi khoản vay này đã trả
đến hết ngày 25/9/2022 là 27.671.233 đồng.
3
Ngày 31/3/2022 gii ngân cho vay vn s 8410LDS202200706 theo báo
cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ ngày 31/3/2022 với số tiền nhận nợ
500.000.000 đồng, thời hạn cho vay tngày 31/3/2022 đến ngày 31/01/2023,
lãi suất cho vay 10,0%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; mục
đích sử dụng tiền vay kinh doanh hàng nông sản; phương thc gii ngân:
Chuyn khon cho Đinh Thị Đ qua s tài khon 8410205031350 ti Ngân
hàng Agribank chi nhánh huyn B, tnh Lạng Sơn. Tiền lãi khoản vay này đã trả
đến hết ngày 25/9/2022 là 22.520.548 đồng.
Ngày 31/3/2022 gii ngân cho vay vn s 8410LDS202200855 theo báo
cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ ngày 20/4/2022 với số tiền nhận nợ
500.000.000 đồng, thời hạn cho vay tngày 20/4/2022 đến ngày 20/02/2023,
lãi suất cho vay 10,0%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; mục
đích sử dụng tiền vay kinh doanh hàng nông sản; phương thc gii ngân:
Chuyn khon cho Đinh Thị Đ qua s tài khon 8410205031350 ti Ngân
hàng Agribank chi nhánh huyn B, tnh Lạng Sơn. Tiền lãi khoản vay này đã trả
đến hết ngày 25/7/2022 là 13.287.671 đồng.
Ngày 19/5/2022 gii ngân cho vay vn s 8410LDS202201073 theo báo
cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ ngày 19/5/2022 với số tiền nhận nợ
500.000.000 đồng, thời hạn cho vay là từ ngày 19/5/2022 đến ngày 19/3/2023,
lãi suất cho vay 10,0%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; mục
đích sử dụng tiền vay kinh doanh hàng nông sản; phương thc gii ngân:
Chuyn khon cho Đinh Thị Đ qua s tài khon 8410205031350 ti Ngân
hàng Agribank chi nhánh huyn B, tnh Lạng Sơn. Tiền lãi khoản vay này đã trả
đến hết ngày 25/8/2022 là 13.561.644 đồng.
Để đảm bảo cho khoản vay, bà Đinh Thị Đ ký kết với Ngân hàng
Agribank hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sn gn lin với đt s
42/2017/HĐTC ngày 10/10/2017; kèm theo hợp đồng sửa đi b sung hợp đồng
thế chp quyn s dụng đất s 01/2018/HĐTC ngày 25/12/2018
Việc lập hợp đồng thế chấp hợp đồng ủy quyền đều được chứng thực
hợp lệ tại Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn đăng tại
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện B, tỉnh Lạng Sơn.
K từ khi kết hợp đồng tín dụng và sau khi được giải ngân đủ stiền
2.000.000.000 đồng, Đinh Thị Đ đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền
gốc và lãi theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng mặc đã được Ngân hàng
Agribank thông báo nợ nhiều lần, bản thân Đinh Thị Đ cũng đã nhiều lần lập
biên bản cam kết trả nợ nhưng đều không thực hiện, cũng không bàn giao tài sản
cho phía Ngân hàng Agribank để thu hồi nợ. Tính đến ngày 25/8/2022, b đơn
mi thanh toán cho Ngân hàng Agribank s tin lãi 79.040.000đ (bảy ơi
chín triệu không trăm bốn mươi nghìn đồng).
Do Đinh Thị Đ không thc hin tr theo đúng như hợp đng tín dng
nên Ngân hàng Agibank yêu cu khi kiện như sau:
- Buộc Đinh Thị Đ trả toàn bnợ gốc lãi, phí liên quan cho Ngân
hàng Agribank theo Hợp đồng tín dụng số 8410LAV202100996 ngày 15/6/2021
4
với sổng số tiền nợ gốc lãi tính đến ngày 31/8/2023 2.264.226.027 đồng
(hai tỷ hai trăm sáu mươi triệu hai trăm hai mươi sáu nghìn không trăm hai
mươi bảy đồng). Trong đó: Nợ gốc 2.000.000.000 đồng, nợ lãi tạm tính
264.226.027 đồng.
- Trường hợp bị đơn Đinh Thị Đ không trả nợ gốc, lãi, phí đầy đủ
việc xử tài sản thế chấp không đủ đthu hồi nợ thì số nợ còn lại bị đơn
Đinh Thị Đ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vtrả nợ. Nếu việc xử tài sản thế
chấp sau khi thu hồi nợ còn thừa thì trả lại cho Đinh Thị Đ.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất s
42/2017/HĐTC ngày 14/6/2017 và hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng thế chấp
số 01/2018/HĐTC ngày 25/12/2018. Quyền sử dụng đất thửa đất số 28, diện tích
121,3m
2
, tờ bản đồ 46; địa chỉ thửa đất: Khối phố H, thị trấn B, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận
00109 do UBND huyện B cấp ngày 15/7/2002.
Tại phiên tòa, người đại diện cho nguyên đơn Ngân hàng N thay đổi số
tiền yêu cầu giải quyết do thay đổi tiền lãi phát sinh yêu cầu Đinh Thị Đ
trách nhiệm thanh toán tính đến ngày 26/9/2024 vi tng s tin
2.489.972.000 đồng (Hai t bốn trăm tám ơi chín triệu chín trăm bảy mươi
hai đồng). Trong đó: Nợ gốc: 2.000.000.000 đồng, nợ i trong hạn: 351.760.000
đồng, nợ lãi quá hạn: 138.212.000 đồng nêu quan điểm trường hợp phải
bán/xử lý tài sản bảo đảm thì ngay sau khi bán/xử lý tài sản bảo đảm, Ngân hàng
Agribank có trách nhiệm hoàn trả giá trị phần diện tích 6,3m
2
đất thuộc thửa đất
số 29, tờ bản đồ địa chính số 46 thị trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn theo giá thị
trường tại thời điểm bán/xử tài sản đảm bảo cho bà Dương Thị Mai H3, ông
Nguyễn Hữu C.
Trong quá trình giải quyết vụ án bđơn Đinh ThĐ biên bản lấy
lời khai trình bày:
Đinh Thị Đ vay Ngân hàng N chi nhánh huyện B, tỉnh Lạng n
2.000.000.000 đồng vào năm 2021, mục đích vay về kinh doanh hàng nông sản
qua bốn lần giải ngân, mỗi lần giải ngân 500.000.000 đồng. Thời gian đầu
Đinh Thị Đ vẫn thực hiện việc trả tiền lãi đầy đủ. Tuy nhiên, sau một thời gian
không còn khả năng trả. Thời điểm vay Đinh Thị Đ thế chấp tài sản
thửa đất số 28, tờ bản đồ số 46, diện tích 121,3m
2
tại Khối phố H, thị trấn B,
huyện B, tỉnh Lạng Sơn và tài sản trên đất theo hợp đồng thế chấp đã được đăng
tại Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Nay
Đinh Thị Đ nhất trí với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Agribank nhất trí
bàn giao tài sản thế chấp nếu bà không còn khả năng trả nợ.
Trong quá trình giải quyết vụ án những người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan chị Dương Hồng V Dương Thị H1 bản tự khai biên bản lấy lời
khai trình bày:
Các chị Dương Hồng V Dương Thị H1 đều con gái của bà Đinh Thị
Đ và bố Dương Công C1 (đã chết theo sổ khai tử s 37 ngày 18/10/2021)
5
Các chị Dương Hồng V và Dương Thị H1 đều được biết khoảng tháng
6/2021, mẹ Đinh Thị Đ có vay Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông
thôn - chi nhánh huyện B, tỉnh Lạng Sơn với số tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ
đồng) thế chấp tài sản quyền sử dụng đất tài sản trên đất tại thửa đất số
28, tờ bản đồ số 46, bản đồ địa chính thị trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn.
Thời điểm vay, các chị còn trong hộ khẩu gia đình và được vào tài sản
thế chấp. Nay các chị Dương Hồng V Dương Thị H1 đều đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của Ngân hàng nếu Đinh Thị Đ không khả năng trả nợ theo
hợp đồng tín dụng thì Ngân hàng được xử tài sản thế chấp. Yêu cầu Tòa án
giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
chị Dương Thị H2 có tự khai trình bày:
Chị Dương Thị H2 con gái Đinh Thị Đ và bố Dương Công C1 (đã
chết theo sổ khai tử số 37 ngày 18/10/2021)
Chị Dương Thị H2 được biết tháng 6/2021, mẹ Đình Thị Đào vay Ngân
hàng Nông Nghiệp phát triển nông thôn- chi nhánh huyện B, tỉnh Lạng Sơn
với số tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) thế chấp tài sản quyền sử
dụng đất tài sản trên đất tại thửa đất số 28, tờ bản đồ số 46, bản đồ địa chính
thị trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn.
Thời điểm vay, chị Dương Thị H2 đã lập gia đình riêng, không còn trong
hộ khẩu gia đình. Tài sản thế chấp là của bố mẹ nên chị Dương Thị H2 không có
ý kiến, yêu cầu được quyền lợi tại thửa đất đã được thế chấp. Chị Dương Thị
H2 yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.
Trong quá trình giải quyết vụ án người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà
Dương Thị Mai H3 và ông Nguyễn Hữu C có tự khai trình bày:
Khoảng năm 1995, ông Dương Công C1 Đinh Thị Đ xây dựng một
ngôi nhà 02 tầng 01 tum được ngăn cách bằng một bức tường tngoài vào
trong nên đã xây lấn sang đất thuộc một phần thửa đất số 29 của Dương Thị
Mai H3 và ông Nguyễn Hữu C 6,3m
2
. Năm 2011 gia đình bà Dương Thị Mai H3
và ông Nguyễn Hữu C xây nhà theo mốc tường đã được xây từ năm 1995 của bà
Đinh Thị Đ. Năm 2017, bà Đinh Thị Đ sửa bếp, xây giáp ranh theo tường nhà bà
Dương Thị Mai H3. Do vậy, Dương Thị Mai H3 không biết việc đất của
mình bị lấn chiếm. Trong quá trình quản lý, sử dụng các bên không mâu
thuẫn, tranh chấp. Nay bà Dương Thị Mai H3 ông Nguyễn Hữu C yêu cầu
khi Ngân hàng xử tài sản thế chấp thì phải hoàn trả giá trị phần diện tích
6,3m
2
theo giá thị trường tại thời điểm bán/ xử lý tài sản thế chấp. Bà Dương Thị
Mai H3 ông Nguyễn Hữu C yêu cầu giải quyết vắng mặt trong qtrình giải
quyết vụ án.
Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
anh Dương Quốc T người đại diện theo ủy quyền ông Dương Công H
biên bản lấy lời khai trình bày:
6
Ông Dương Công H bố của anh Dương Quốc T. Ông Dương Công H
cho rằng nhà ông không xây lấn chiếm sang đất nhà Đinh Thị Đ vì khi xây dựng
từ khoảng năm 1990 đã đúng theo bản thiết kế chung sàn, chung tường và sự
giám sát của cả hai bên, do đó trong quá trình quản lý, sdụng hai gia đình
không mâu thuẫn, tranh chấp. Khi giải quyết vụ án, ông Dương Công H yêu
cầu giữ nguyên hiện trạng ngôi nhà và không yêu cầu gì thêm. Ông Dương Công
H yêu cầu giải quyết vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.
Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện B ý kiến: Tại thửa đất số 90 đất suối
thửa đất số 89 là đất hành lang giao thông. Bà Đinh Thị Đ đã tự ý xây dưng công
trình trên đất đó, không xin ý kiến chính quyền địa phương, là hành vi lấn chiếm
đất do Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện B quản lý. Do đó, nếu khi nào yêu
cầu bà Đinh Thị Đ phải tháo dỡ công trình trên đất, trả lại hiện trạng ban đầu của
đất. Đinh Thị Đ phải sử dụng đúng ranh giới đất đã được cấp thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Tòa án nhân dân huyện B đã ủy thác cho TAND huyện B tiến hành thẩm
định tại chỗ đối với tài sản thế chấp được thể hiện trên mảnh trích đo khu tranh
chp s 13-2024 ca Công ty c phn trc địa bản đồ môi trường Sông -
Chi nhánh Lạng Sơn. c th:
Diện tích thửa 28 được ký hiệu đỉnh thửa A1, A2,A3,A4,A5,A6,A7.
Diện tích xây dựng của Đinh Thị Đ các đỉnh thửa C1,
C2,B2,B3,B4,B5,B6,B7,A5,A7,B8,B1 diện tích là 155,4m2. Trong đó:
Phần diện tích sử dụng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Thửa tạm 28.1 diện ch 64,9m2 vị trí đỉnh thửa A1,A2,A3,A7 hiện
trên đất là nhà cấp 4.
- Thửa tạm số 28.2 diện tích 54,9m2. Vị trí đỉnh thửa A3,A4,A5,A7
Hiện trạng là nhà 2 tầng.
- Phần diện tích xây dựng nằm ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được cấp:
+ Thửa tạm 29.1 diện tích 5,3m
2
; vị trí đỉnh B3,B4, A3, A2. Thuộc một
phần thửa đất số 29, hiện trạng là nhà cấp 4.
+ Thửa tạm số 29.2. Diện tích là 1m2. Vị trí đỉnh B4,B5,A4,A3 thuộc thửa
đất số 29,. Hiện trạng là nhà 2 tầng.
+ Thửa đất tạm số 27.1. Diện tích 2,1m2. Vị trí đỉnh A1,A7,B8 thuộc
một phần thửa đất số 27. Hiện là nhà cấp 4.
+ Thửa tạm số 90.1. Diện tích 8,6m2. Vị trí đỉnh B1,B2, B3, A2,A1,
B8 thuộc một phần thửa đất số 27. Hiện là nhà cấp 4.
+ Thửa tạm số 90.2. Diện tích 4,8 m2. Vị trí đỉnh C1,C2,B2,B1 thuộc
một phần thửa đất số 27. Hiện là sàn làm bằng sắt, lát gỗ.
7
+ Thửa tạm số 89.1. Diện tích 13,8 m2. Vị trí đỉnh B5,B6,B7,A5,A4
thuộc một phần thửa đất số 89. Hiện là sàn làm bằng sắt, lát gỗ. Hiện là sàn lát
gạch hoa, mái lợp tôn, cửa sắt, quây tôn.
+ Thửa tạm số 28.3. Diện tích là 1,5 m2. Vị trí đỉnh là A5,A6,A7 thuộc một
phần thửa đất số 28. Diện tích đất không sử dụng.
Diện tích xây dựng giữ nguyên không phát sinh thêm so với thời điểm thế
chấp. Diện tích đất thửa số 28 không tranh chấp, bà Đinh Thị Đ sử dụng ổn
định. Công trình xây dựng của bị đơn xây dựng sang thửa đất số 27 đã được
cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho ông Dương Quốc T 2,1m
2
phần đằng sau
phía đằng trước ông Dương Quốc T xây sang 1,5m
2
(thửa tạm 28.3); xây sang
thửa đất số 29 đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho Dương Thị Mai H3,
ông Nguyễn Hữu C là 6,3m
2
(thửa tạm 29.1, 29.2); xây sang thửa đất số 89
đất hành lang giao thông do UBND thị trấn B, huyện B quản diện tích
13,8m
2
(thửa tạm 89.1) thửa đất số 90 là đất suối do UBND thị trấn B, huyện
B có tổng diện tích 13,4 m
2
(thửa tạm 90.1, 90.2) .
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thông báo thụ vụ án,
thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
hòa giải. Tuy nhiên, do bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt,
nguyên đơn có đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải. Vì vậy, Tòa án không tiến
nh hòa giải được.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên
tòa phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng t xử, Thư phiên tòa
những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến
trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định. Các
đương sự thc hiện đầy đ các quyền nghĩa vụ của mình theo quy đnh ti
Điu 70, 71,72, 73 ca B lut T tng dân s.
Về nội dung: Căn cứ các Điều 116, 117, 295, 298, 299, 307, 317, 318,
319, 320, 321, 322, 323, 357, 463, 465, 466, 468, 500, 502 B lut Dân s năm
2005; Điều 91, Điều 95 Lut các T chc tín dng:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Buộc bà Đinh Thị Đ trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Ntheo hợp đồng tín
dụng số 8410LAV202100996 ngày 15/6/2021, tính đến ngày 26/9/2024 vi tng
s tin 2.489.972.000 đồng (Hai t bốn trăm tám mươi chín triệu chín trăm
bảy mươi hai đng). Trong đó: Nợ gốc: 2.000.000.000 đồng, nợ i trong hạn:
351.760.000 đồng, nợ lãi quá hạn: 138.212.000 đồng.
K t ngày 27/9/2024, bà Đinh Th Đ phi tiếp tc chu i phát sinh trên s
tin n chưa thanh toán theo mc i sut tha thun theo Hp đồng n dng s
8410LAV202100996 ngày 15/6/2021 đã kết cho đến khi thanh toán xong các
khon n cho Nn ng Nông nghiệp pt trin nông tn Vit Nam.
8
Trường hợp Đinh Thị Đ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ thì Ngân hàng Nquyền yêu cầu quan thẩm quyền phát
mại tài sản đã thế chấp theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất số 42/2017/HĐTC ngày 14/6/2017 và hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp
đồng thế chấp số 01/2018/HĐTC ngày 25/12/2018. Quyền sử dụng đất thửa đất
số 28, diện tích 121m
2
, tờ bản đ46; địa chỉ thửa đất: Khối phố H, thị trấn B,
huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy
chứng nhận 00109 do UBND huyện B cấp ngày 15/7/2002.
Việc thanh toán tiền có được từ xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo
quy định tại Điều 307 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp sau khi x tài sn thế chấp, số tiền thu được không đủ
trả nợ thì Đinh ThĐ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trnợ cho đến khi
trả xong khoản vay cho Ngân ng ng nghiệp và phát triển nông tn Việt
Nam. Nếu vic x tài sản thế chấp sau khi thu hồi nợ còn thừa t trlại
cho Đinh Th Đ.
- Ghi nhận sự tự nguyện của Ngân hàng Agribank Dương Thị Mai
H3, ông Nguyễn Hữu C về việc: Trường hợp phải bán/xử lý tài sản bảo đảm thì
ngay sau khi bán/xử tài sản bảo đảm, Ngân hàng Agribank trách nhiệm
hoàn trả giá trị phần diện tích 6,3m
2
đất thuộc thửa đất số 29, tờ bản đồ địa chính
số 46 thị trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn theo giá thị trường tại thời điểm bán/xử
lý tài sản đảm bảo cho bà Dương Thị Mai H3, ông Nguyễn Hữu C.
- V án phí, chi phí t tng: B đơn phi chu án phí, chi phí xem xét,
thẩm định ti ch theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] V quan hệ pháp luật: Nguyên đơn Ngân hàng Agribank và bị đơn cùng
hợp đồng tín dụng số 8410LAV202100996 ngày 15/6/2021 hợp đồng thế
chấp tài sản; Bà Đinh Thị Đ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
14E8000431 đăng ký lần đầu ngày 03/10/2015 đăng thay đổi lần thứ hai
ngày 06/10/2016, các bên đều mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. Do vậy,
xác định vụ án quan h pháp lut tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng
thế chấp tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2] Về thẩm quyền: Hợp đồng thực hiện tại Ngân hàng Agribank chi nhánh
huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Theo khoản 5 Điều 9 của Hợp đồng tín dụng các bên
kết điều khoản phát sinh thống nhất giải quyết tranh chấp tại Tòa án nơi
Ngân hàng ký kết hợp đồng giải quyết Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lạng Sơn theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
9
[3] V t tng: Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa vắng mặt
bị đơn Đinh Thị Đ được triệu tập phiên tòa lần thứ hai theo quy định; những
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Dương Hồng V, Dương Thị H1,
Dương Thị H2, Dương Thị Mai H3, Nguyễn Hữu C, Dương Công H UBND
thị trấn B, huyện B yêu cầu xử vắng mặt đã văn bản trình bày quan điểm
trong hồ sơ vụ án. Tòa án đã hoãn phiên tòa lần thứ nhất vào ngày 19/9/2024 và
đã tống đạt đầy đủ văn bản tố tụng. Do đó căn c khoản 1; điểm b khoản 2 Điều
227; khoản 1, 3 Điu 228 ca B lut T tng dân s, Hội đồng xét x tiếp tc
tiến hành xét x vng mt b đơn, người quyn lợi nghĩa v liên quan trên
theo quy định.
[4] Về việc thay đổi yêu cầu của nguyên đơn: Tại phiên tòa nguyên đơn
thay đổi tăng số tiền yêu cầu bị đơn phải trả. Xét thấy, việc thay đổi tăng số tiền
do thay đổi tăng thêm của tiền lãi do tính đến ngày xét xử, không vượt quá
yêu cầu khởi kiện nên căn cứ khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự được Hội
đồng xét xử chấp nhận. Do đó, xác định s tiền nguyên đơn khởi kin yêu cu b
đơn thanh toán các khoản tính đến ngày 26/9/2024 với tổng số tiền
2.489.972.000 đồng (Hai t bốn trăm tám ơi chín triệu chín trăm bảy mươi
hai đồng). Trong đó: Nợ gốc: 2.000.000.000 đồng, nợ i trong hạn: 351.760.000
đồng, nợ lãi quá hạn: 138.212.000 đồng.
[5] Về hiệu lực hợp đồng: Hợp đồng tín dụng s 8410LAV202100996
ngày 15/6/2021 với số tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng), mục đích sử
dụng tiền vay kinh doanh hàng nông sản; thời hạn duy trì hạn mức 12 tháng;
lãi suất cho vay 10,0%/năm qua 04 lần giải ngân, mỗi lần giải ngân
500.000.000đ (năm trăm triệu đồng) vào các ngày 08/3/2022, 31/3/2022,
20/4/2022 19/5/2022. Phương thức chuyn khon cho Đinh Thị Đ qua s
tài khon 8410205031350 ti Ngân hàng Agribank chi nhánh huyn B, tnh
Lạng Sơn được lập thành văn bản, hợp đồng thế chp tài sn s 42/2017/HĐTC
ngày 14/6/2017, hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất số 01/2018/HĐTC ngày 25/12/2018, giấy ủy quyền ngày 18/6/2018 được các
bên xác nhn, được chứng thực đúng quy định, nội dung hợp đồng không vi
phạm đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm, đảm bảo theo quy định của pháp
luật nên hợp đồng hợp pháp và có hiệu lực.
[6] Về thực hiện nghĩa vụ hợp đồng: Căn cứ theo tài liệu chứng cứ trong hồ
sơ vụ án thể hiện tính đến ngày 25/8/2022, b đơn mi thanh toán cho Ngân hàng
Agribank s tin lãi 79.040.000đ (bảy mươi chín triệu không trăm bốn mươi
nghìn đồng), k t các k tiếp theo thì vi phạm nghĩa vụ. Phía Ngân hàng thông
báo nợ nhiều lần, bản thân bà Đinh Thị Đ gia đình cũng đã nhiều lần cam
kết về việc trả nquá hạn tiền vay cho Ngân hàng nhưng đều không thực hiện
theo cam kết. Vì vậy phía Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn.
Như vậy, đủ căn cứ xác định Đinh Thị Đ đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc
lãi cho Ngân hàng Agribank theo Hợp đồng tín dụng đã kết, gây thiệt hại
đến quyền lợi ích hợp pháp của Ngân hàng Agribank. Theo nội dung thỏa
thuận tại điểm b, c khoản 2 Điều 7 Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng
10
Đinh Thị Đ quy định: Nghĩa vụ của khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hoàn trả nợ gốc tiền lãi vay, phí đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận
tại Hợp đồng này...”. Đinh Thị Đ đã được phía Ngân hàng cấp tín dụng hợp
pháp nên Đinh Thị Đ nghĩa vụ trả nợ gốc lãi cho Ngân hàng theo quy
định của pháp luật. Việc Đinh Thị Đ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc
lãi trong quá trình thực hiện hợp đồng khi đến hạn trả nợ vi phạm các quy
định của Bộ luật Dân sự, Luật các tổ chức tín dụng và vi phạm các cam kết trong
hợp đồng tín dụng đã kết với Ngân hàng. Việc trả lãi gốc được các đương s
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Do đó, Ngân hàng Agribank khởi kiện yêu
cầu Đinh Thị Đ có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ khoản nợ gốc lãi theo hợp
đồng tín dụng đã ký kết là có căn cứ với quy định tại Điều 466, Điều 468 của B
luật Dân s được chấp nhận.
[7] Về việc xử lý tài sản bảo đảm, xét thấy Hợp đồng tín dụng số
8410LAV202100996 ngày 15/6/2021 giữa Ngân hàng Agribank với Đinh
Thị Đ được bảo đảm tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tài sản khác gắn
liền với đất tại thửa đất s28, diện tích 121,3m
2
, tờ bản đồ 46; địa chỉ thửa đất:
Khối phố H, thị trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận 00109 do UBND huyện B cấp ngày
15/7/2002.
[8] Xét thy ti thời điểm kết hợp đồng thế chp tài sn s
42/2017/HĐTC ngày 14/6/2017, hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế chấp
quyền s dụng đất số 01/2018/HĐTC ngày 25/12/2018 các bên hoàn toàn t
nguyn, mục đích ni dung tha thun phù hp với đạo đức hi, không vi
phạm điều cm ca pháp lut. Trước khi hợp đồng thế chấp, các bên đã tiến
hành các thủ tục xác nhận, thẩm định, định giá tài sản. Hợp đồng thế chấp đã
đưc chng thc của quan công chức đăng giao dch bảo đảm theo
đúng quy đnh. Do đó, hợp đồng thế chp hiu lc pháp lut. Do b đơn
không thc hiện nghĩa vụ tr tin nên ngân hàng quyn yêu cu x tài sn
thế chấp là có căn cứ.
[9] Đối với tài sản thế chấp: Quá trình Tòa án tiến hành thẩm định tại chỗ
xác định tài sản thế chấp sự sai lệch vị trí xây dựng, không nằm hoàn toàn
trong diện tích thửa 28 được cấp cho bị đơn. Công trình xây dựng của bị đơn có
xây dựng sang thửa đất số 27 đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho ông
Dương Quốc T là 2,1m
2
(thửa tạm 27.1) phần đằng sau phía đằng trước ông
Dương Quốc T xây sang 1,5m
2
(thửa tạm 28.3); xây sang thửa đất số 29 đã được
cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho bà Dương Thị Mai H3, ông Nguyễn Hữu C
6,3m
2
(thửa tạm 29.1, 29.2); xây sang thửa đất số 89 là đất hành lang giao thông
do UBND thị trấn B, huyện B quản diện tích 13,8m
2
(thửa tạm 89.1)
thửa đất số 90 là đất suối do UBND thị trấn B, huyện B tổng diện tích 13,4
m
2
(thửa tạm 90.1, 90.2). Việc sai lệch này từ trước thời điểm bị đơn thực
hiện việc thế chấp tại Ngân hàng. Do đó, xác định lỗi của phía Ngân hàng
không xem xét, đo đạc hiện trạng sử dụng đất và tài sản trên đất.
11
[10] Ông Dương Quốc T, Dương Thị Mai H3 ông Nguyễn Hữu C
không phải là người được vay vốn, không phải người quyền sdụng thửa
đất số 28 đang thế chấp. Quá trình giải quyết vụ án, Dương Thị Mai H3
ông Nguyễn Hữu C nhất trí để Ngân hàng xử luôn cả tài sản trên phần đất
6,3m
2
thuộc quyền quản lý, sdụng của gia đình Dương Thị Mai H3, Ngân
hàng trách nhiệm hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất phần diện tích 6,3m
2
đất
theo giá thị trường tại thời điểm bán/xử tài sản đảm bảo cho vchồng
Dương Thị Mai H3. Các đương skhông yêu cầu độc lập đối với nội dung
này. Tuy nhiên, tại phiên tòa Ngân hàng đề nghị Tòa án ghi nhận việc Ngân
hàng tự nguyện trong trường hợp phải bán/xử tài sản bảo đảm thì ngay sau
khi bán/xử tài sản bảo đảm, Ngân hàng Agribank trách nhiệm hoàn trả giá
trị phần diện tích 6,3m
2
đất thuộc thửa đất số 29, tờ bản đồ địa chính số 46 thị
trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn theo giá thị trường tại thời điểm bán/xử tài
sản đảm bảo cho Dương Thị Mai H3, ông Nguyễn Hữu C. Nhận thấy, quan
điểm của Ngân hàng phù hợp với yêu cầu của bà Dương Thị Mai H3 ông
Nguyễn Hữu C, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các đương sự trong vụ
án nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.
[11] Còn ông Dương Công H người đại diện theo ủy quyền của ông
Dương Quốc T yêu cầu giữ nguyên hiện trạng mà ông đang sử dụng, không yêu
cầu thêm. Nhận thấy, việc xây dựng sai lệch hiện trạng được cấp trước
thời điểm thế chấp, bà Đình Thị Đào và anh Dương Quốc T đã xây dựng quản lý
theo đúng hiện trạng đo đạc, không tranh chấp. Qtrình Thẩm định Ngân
hàng có lỗi khi không đo đạc, xem xét đúng hiện trạng tài sản trên đất. Do đó, để
đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của các đương sự, c định đường phân chia
ranh giới giữa anh Dương Quốc T tài sản thế chấp của bà Đinh Thị Đ là theo
đúng từ điểm A5-A7-C6-B8. Phần đất xây lấn sang cả hai bên, các đương sự
không yêu cầu hoàn trả giá trị khi xử tài sản thế chấp, vậy Hội đồng xét xử
không xem xét.
[12] Còn đối với diện tích xây dựng của Đinh Thị Đ nằm trên phần đất
giao thông đất suối do UBND thị trấn B quản lý. Phần diện tích bị đơn
xây lấn một phần thửa đất s89, diện tích 13,8m
2
được lát gạch hoa, lợp mái
tôn; thửa đất số 90, diện tích 13,4m
2
xây bờ kè lát sàn đua ra suối. Phần đất này
không nằm trong giấy chứng nhận QSDĐ của bị đơn. Bị đơn chỉ thế chấp quyền
sử dụng đất tài sản trên đất tại thửa đất 28. Do đó, Hội đồng xét xử chỉ xem
xét đối với tài sản thế chấp xử tài sản đối với các tài sản trên diện tích đất
thửa 28. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết phần tài sản này.
Trường hợp khi nào quan thẩm quyền yêu cầu tháo dỡ phần công trình
xây dựng không đúng với phạm vi sử dụng đất được cấp thì người sdụng
trách nhiệm phải thi hành thực hiện.
[13] Căn cứ vào các phân tích tại mục [7] [8] [9] [10] [11] [12] Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng về việc Ngân hàng Agribank có quyền
yêu cầu quan Thi hành án dân sxem xét, xtài sản bảo đảm theo hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số 42/2017/HĐTC
12
ngày 14/6/2017 hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng thế chấp s
01/2018/HĐTC ngày 25/12/2018. Quyền sdụng đất thửa đất số 28, diện tích
121,3m
2
, tờ bản đồ 46; địa chỉ thửa đất: Khối phố H, thị trấn B, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V105109, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận 00109 do UBND huyện B cấp ngày 15/7/2002 đã kết để thu hồi
khoản nợ phù hợp với các Điều 116, 117, 295, 298, 299, 317, 318, 319, 320,
321, 322, 323, 463, 465, 466, 468, 500, 502 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 3 Điều
167, Điều 188 Luật Đất đai 2013; Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng đã được
sửa đổi bổ sung năm 2017. Việc thanh toán tiền được từ xử tài sản thế
chấp được thực hiện theo quy định tại Điều 307 của Bộ luật Dân s 2015.
Trường hợp sau khi xử tài sản bảo đảm, số tiền thu được không đủ trả nợ
cho Ngân hàng thì Đinh Thị Đ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng Agribank cho đến khi trả xong khoản vay. Nếu việc xử lý tài sản thế
chấp sau khi thu hồi nợ còn thừa thì trả lại cho Đinh Thị Đ.Trường hợp phải
bán/xử lý tài sản bảo đảm thì ngay sau khi bán/xử lý tài sản bảo đảm, Ngân hàng
Agribank trách nhiệm hoàn trả giá trị phần diện tích 6,3m
2
(thửa tạm 29.1,
29.2) đất thuộc thửa đất số 29, tờ bản đồ địa chính số 46 thị trấn B, huyện B,
tỉnh Lạng Sơn theo giá thị trường tại thời điểm bán/xử lý tài sản đảm bảo cho bà
Dương Thị Mai H3, ông Nguyễn Hữu C.
[14] V chi phí t tng: Do nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu khởi
kiện, bị đơn Đinh Thị Đ phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ số
tiền là 16.538.393đ (làm tròn số 16.538.000đ) (ời sáu triệu năm trăm ba
mươi tám nghìn đồng). Bà Đinh Thị Đ trách nhiệm trả số tiền này cho
nguyên đơn Ngân hàng Agribank vì nguyên đơn đã nộp tạm ứng số tiền trên.
[15] V án phí: Do yêu cu ca nguyên đơn được chp nhn nên b đơn
Đinh Thị Đ phi chu án phí dân s giá ngch s tin 81.799.440đ (làm tròn
s 81.799.000đ) (tám mươi mốt triu bảy trăm chín mươi chín nghìn đồng) để
nộp ngân sách nhà nước theo quy đnh tại Điều 26 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí và l phí Tòa
án. Hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[16] Quan điểm ca Vin kim sát phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét
x nên được xem xét chp nhn.
[17] V quyn kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ
luật T tụng dân sự năm 2015, các đương sự quyền kháng cáo theo quy đnh
ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1
Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều
228; khoản 2 Điều 244; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
13
Căn cứ vào các Điều 116, 117, 295, 298, 299, 307, 317, 318, 319, 320, 321,
322, 323, 357, 463, 465, 466, 468, 500, 502 của Bộ luật Dân s;
n cứ o khoản 3 Điều 167, Điu 188 của Luật đất đai m 2013;
Căn cứ vào khoản 16 Điều 4; Điều 91; Điều 95 của Luật các Tổ chức tín
dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 7, 8, 10, điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về áp dụng lãi, lãi
suất, phạt vi phạm;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quánlý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam.
1.1. Buộc Đinh Thị Đ trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Ntheo hợp
đồng tín dụng số 8410LAV202100996 ngày 15/6/2021, tính đến ngày 26/9/2024
vi tng s tin là 2.489.972.000 đồng (Hai t bốn trăm tám mươi chín triệu chín
trăm bảy mươi hai đồng). Trong đó: Nợ gốc: 2.000.000.000 đồng, nợ lãi trong
hạn: 351.760.000 đồng, nợ lãi quá hạn: 138.212.000 đồng.
K t ngày 27/9/2024, bà Đinh Thị Đ phi tiếp tc chu lãi theo mc lãi
sut tha thun theo Hợp đồng tín dng s 8410LAV202100996 ngày 15/6/2021
đã kết cho đến khi thanh toán xong các khon n cho Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sđược điều chỉnh cho phù hợp với sđiều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay.
1.2. Trường hợp Đinh Thị Đ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả
nợ không đầy đủ thì Ngân hàng Ncó quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát
mại tài sản đã thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất số 42/2017/HĐTC ngày 10/10/2017 hợp đồng sửa đổi bổ sung
hợp đồng thế chấp số 01/2018/HĐTC ngày 25/12/2018 đối với thửa đất số 28,
diện tích 121,3m
2
, tờ bản đồ 46; địa chỉ thửa đất: Khối phố H, thị trấn B, huyện
B, tỉnh Lạng Sơn; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng
nhận 00109 do UBND huyện B cấp ngày 15/7/2002.
(Chi tiết chiều dài các cạnh và các phía tiếp giáp của các thửa đất theo sơ
đồ hiện trạng khu đất kèm theo bản án đưc th hin ti mảnh trích đo khu
tranh chp s 13-2024 ca Công ty c phn trắc địa bản đồ và môi trường Sông
Tô - Chi nhánh Lạng Sơn).
14
Việc thanh toán tiền có được từ xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo
quy định tại Điều 307 của B luật Dân sự.
Trường hợp sau khi xử lý tài sản thế chấp, stiền thu được không đủ trả
nợ thì bà Đinh Thị Đ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi trả xong
khoản vay cho Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam. Nếu
việc xử lý tài sản thế chấp sau khi thu hồi nợ còn thừa thì trả lại cho bà Đinh Thị
Đ.
2. Ghi nhận sự tự nguyện của Ngân hàng Agribank Dương Thị Mai
H3, ông Nguyễn Hữu C về việc: Trường hợp phải bán/xử tài sản bảo đảm thì
ngay sau khi bán/xử lý tài sản bảo đảm, Ngân hàng Ncó trách nhiệm hoàn trả giá
trị phần diện tích 6,3m
2
đất thuộc thửa đất số 29, tờ bản đồ địa chính số 46 thị
trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn theo giá thị trường tại thời điểm bán/xử tài
sản đảm bảo cho bà Dương Thị Mai H3, ông Nguyễn Hữu C. Diện tích 6,3m
2
các đỉnh thửa A2-A3-A4-B4-B3 tại thửa tạm 29.1, 29.2 thể hiện tại mảnh trích
đo khu đất tranh chấp số 13-2024 kèm theo Bản án.
3. V chi phí t tng: Đinh Thị Đ phi chu tng cng 16.538.000đ
(mười sáu triệu năm trăm ba mươi tám nghìn đồng) tiền chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ. Đinh Thị Đ phải trả cho Ngân hàng Ntiền chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ 16.538.000đ (mười sáu triệu năm trăm ba mươi tám nghìn đồng).
K t ngày bn án có hiu lc pháp luật và người được thi hành án có đơn
yêu cầu; người phải thi hành án chưa thi hành thì phi tr lãi đối vi s tin
chm tr tương ng vi s tin và thi gian chm tr theo quy đnh tại Điều 357
ca B lut dân s năm 2015.
4. V án phí:
4.1. B đơn bà Đinh Thị Đ phi chu án phí dân s sơ thẩm có giá ngch là
81.799.000đ (tám mươi mốt triu bảy trăm chín ơi chín nghìn đồng) để np
ngân sách nhà nước.
4.2. Tr li Ngân hàng Ns tin tm ứng án phí đã nộp 38.642.000đ (ba
mươi tám triệu sáu trăm bốn mươi hai nghìn đồng) tại biên lai thu tiền tạm ứng
án phí, lệ phí tòa án số 0003483 ngày 26 tháng 3 năm 2024 tại Chi cục thi hành
án dân sự huyện B, tỉnh Lạng Sơn.
5. V quyền kháng cáo: Nguyên đơn mặt quyn kháng cáo trong
thi hn 15 ngày k t ngày tuyên án. B đơn và những người có quyn lợi nghĩa
v liên quan vng mt quyn kháng cáo trong thi hn 15 ngày k t ngày
nhận được bn án hoc bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut thi hành
án dân s thì người được thi hành án, người phi thi hành án dân s quyn
tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo qui đnh tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Lut thi hành án
dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut thi
hành án dân s.
15
Nơi nhận:
- TAND tnh Lạng Sơn;
- VKSND tnh Lạng Sơn;
- VKSND huyn B;
- Chi cc THADS huyn B;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Dƣơng Thị Hit
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
16
Lƣơng Mạnh Dũng
Dƣơng Thị Hiệt
Tải về
Bản án số 02/2024/KDTM-ST Bản án số 02/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2024/KDTM-ST Bản án số 02/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất