Bản án số 02/2024/KDTM-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 02/2024/KDTM-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Yên Bái
Số hiệu: 02/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Đỗ Thị H. Sửa Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2024/KDTM-ST ngày 01/8/2024 của Tòa án nhân dân thị xã NL, tỉnh Yên Bái về cách tuyên lãi suất giai đoạn thi hành án và phát mại tài sản thế chấp và nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 02/2024/KDTM-PT
Ngày 26-9-2024
V/v: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vân
Các Thẩm phán: Bà Phạm Mai Hằng
Ông Nguyễn Mạnh Hùng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thu Trà - TTòa án nhân dân tỉnh
Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Bích Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ s 01/2024/TLPT-
KDTM ngày 20 tháng 8 năm 2024, v vic: Tranh chp hợp đồng tín dng.
Do Bn án kinh doanh thương mại thẩm s 01/2022/KDTM-ST ngày
01/8/2024 ca Tòa án nhân dân th xã NL, tnh Yên Bái bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 02/2024/QĐ-PT ngày
05 tháng 9 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 07/2024/QĐ-
PT ngày 20 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng NN và PTNNVN (AGRIBANK).
Địa ch: S 2, đưng LH, phưng TC, phường BĐ, Thành ph Hà Ni.
Người đại din theo pháp lut: Ông Phm Toàn V - Tổng Giám đốc.
Người đại din theo y quyn: Ông Dương Trung K - Giám đốc Ngân hàng
Agribank Chi nhánh th NL (theo Quyết đnh s 2665/QĐ-NHNo-PC ngày
01/12/2022 ca Tổng Giám đốc - Ngân hàng NN PTNNVN “V/v: y quyn
thc hin quyền, nghĩa vụ t tụng và thi hành án”).
Người được y quyn li: Bà Nguyn Th Hi A - Phó Giám đốc Ngân hàng
Agribank Chi nhánh th NL (Theo Giy y quyn s 103/GUQ/NHNo.NL-TH
ngày 20/3/2024): A có mt.
2. B đơn: Ông Lưu Việt C (vng mt) và bà Đỗ Th H (có mt)
2
Cùng địa ch: T 12, phưng TT, th xã NL, tnh Yên Bái;
3. Người kháng cáo:Đỗ Th H là b đơn.
NI DUNG V ÁN
Theo Bản án sơ thẩm và tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thì nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Ngày 07/4/2022, ông Lưu Việt C bà Đỗ Thị H (bà H ủy quyền cho ông
C) đã với Ngân hàng Agribank chi nhánh thị NL Hợp đồng tín dụng số
8710-LAV-202200524, vay số tiền 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng) với nội
dung: Mục đích vay kinh doanh lương thực (theo giấy chứng nhận đăng hộ
kinh doanh số 16B8001606 ngày 08/6/2016 do Phòng Tài chính kế hoạch thị
NL cấp); thời hạn vay 06 tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân ghi cụ thể
trên báo cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ, nhận nợ 02 lần, lần 1 trả hết số
tiền gốc 1.300.000.000 đồng vào ngày 07/10/2022, lần 2 trả số tiền gốc
1.700.000.000 đồng vào ngày 07/10/2022; Lãi suất vay thỏa thuận 09%/năm,
lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ
quá hạn, lãi chậm trả 10%/năm tính trên số lãi chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả. Lãi suất điều chỉnh 03 tháng/lần phù hợp với quy định của
Agribank.
Để đảm bảo cho khoản vay, ông Lưu Việt C và bà Đỗ Thị H đã thế chấp tài
sản là Quyền sử dụng đất tài sản gn liền với đất mang tên Lưu Việt C Đỗ
Thị H, theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số
07.2022/HĐTC-871000211-PT ngày 07/4/2022, được công chứng số 1222 ngày
07/4/2022 tại Phòng công chứng Nguyễn Minh Tú, thị NL, gồm thửa đất số
682, tờ Bản đsố 29, loại đất đô thị, diện tích 159,5m
2
, địa chỉ tại: Tổ 12,
phường TT, thị xã NL, tỉnh Yên Bái; Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số CY
5492462 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Yên Bái cấp ngày 01/02/2021, số
vào sổ CS 04302. Tài sản gắn liền với thửa đất là nhà xây kiên cố 03 tầng, bếp và
công trình phụ khép kín xây dựng năm 2020 toàn bộ các tài sản, công trình
xây dựng khác, cây trồng, vật phụ kèm theo gắn liền với đất nhà được hình
thành trước, trong sau thời điểm kết. Xác định tổng giá trị tài sản thế chấp
5.272.000.000 đồng, đã được đăng giao dịch đảm bảo tại Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai thị xã NL, tỉnh Yên Bái ngày 07/4/2022.
Sau khi kết Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng thế chấp, Agribank đã giải
ngân cho ông C số tiền 3.000.000.000 đồng vào ngày 07/4/2022 theo hai số giải
ngân 8710-LDS-202200856 1.300.000.000 đồng số giải ngân 8710-LDS-
202200857 1.700.000.000 đồng. Qtrình thực hiện hợp đồng, ông C bà H đã
trả tiền lãi là 83.098.000 đồng, trong đó khoản vay 1.300.000.000 đồng trả đến
ngày 01/9/2022; khoản vay 1.700.000.000 đồng trả đến ngày 30/6/2022. Kể từ
ngày 07/10/2022, do không trả nợ gốc không trả lãi đúng hạn, Ngân hàng đã
nhiều lần đôn đốc, nhắc nhở thanh toán khoản vay đến hạn nhưng ông C, H
vẫn không thanh toán khoản nợ gốc lãi, liên tiếp vi phạm nghĩa vụ đã cam kết
trong Hợp đồng, gây khó khăn cho việc thu hồi vốn Nhà nước.
3
Ngày 24/6/2022, Ngân hàng Agribank đã nhất trí phối hợp với Chi cục Thi
hành án dân sthị NL đbán đấu giá tài sản là thửa đất tài sản trên đất mà
ông C, H đã thế chấp với điều kiện khi bán được tphải trả đủ tiền gốc, lãi
còn nợ cho Ngân hàng. Thi hành án đã tổ chức thẩm định giá và bán đấu giá theo
quy định, tuy nhiên đã 05 lần đấu giá không thành do không tổ chức, nhân
nào đăng mua mặc đã giảm giá. Đđảm bảo quyền lợi của Ngân hàng
Agribank nên Ngân hàng không nhất tviệc giảm giá tiếp theo thông báo của
Chấp hành viên nếu tiếp tục giảm giá tài sản sẽ không đảm bảo quyền lợi cho
Ngân hàng Agribank, vậy Chi cục Thi hành án dân sự đã giao lại tài sản cho
ông C, H quản lý, sử dụng yêu cầu ông không được đưa các tài sản để
tham gia các giao dịch khác.
Ngân ng Agribank đã nhiều lần đôn đốc ông C, H phải trả số tiền gốc
lãi theo Hợp đồng tín dụng số 8710-LAV-202200524, nhưng ông C, H
không thực hiện nghĩa vụ trnợ n đã khởi kiện tại a án. Tính đến ngày làm
đơn 20/3/2024, tổng nợ ông C, bà H còn nợ Ngân hàng là 3.765.367.500 đồng,
trong đó nợ gốc là 3.000.000.000 đồng, lãi trong hạn 489.171.200 đồng, lãi quá
hạn 217.315.100 đồng, lãi chậm trả 58.881.200 đồng. Do đó, Ngân ng yêu
cầu Tòa án buộc ông C, H phải thực hiện nghĩa vụ trnợ cho Ngân ng theo
Hp đồng tín dụng đã ký. Cụ thể:
- Yêu cầu thanh toán cho Ngân hàng Agribank tiền nợ gốc, lãi phát sinh
theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng đã tính đến ngày làm đơn khởi kiện
3.765.367.500 đồng lãi kể từ ngày 21/3/2024 cho đến khi trả hết nợ gốc cho
Agribank.
- Ngay sau khi bản án của Toà án có hiệu lực pháp luật, Agribank có quyền
cần yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản đảm bảo theo Hợp đồng thế
chấp đã ký để thu hồi nợ.
- Nếu số tiền thu được từ việc xử tài sản bảo đảm không đủ trả nợ cho
Ngân hàng, thì Ngân hàng quyền xử bất kỳ tài sản nào thuộc quyền sở hữu,
sử dụng của bên vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Qtrình giải quyết vụ án, Nn hàng Agribank Chi nnh thị NL đã cung
cấp cho a án c tài liệu, chứng cứ đchứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
Tại biên bản lấy lời khai bị đơn Đỗ Thị H trình bày:
Ngày 07/4/2022, ông C kết vay khoản nợ 3.000.000.000 đồng của
Ngân hàng nông nghiệp Chi nhánh thị NL, bà H giấy ủy quyền cho ông
C đvay tiền nên xác định cả hai vợ chồng người vay tiền của Ngân hàng.
Mục đích vay để gia đình kinh doanh lương thực. Thời hạn vay 12 tháng, lãi
suất là 9%/năm. Gia đình bà H trả lãi theo đúng quy định đến tháng 9/2022,
sau đó do làm ăn không may gặp rủi ro nên chưa thanh toán được tiền lãi gốc
theo thỏa thuận với Ngân hàng. H c định vẫn n nợ gốc 3.000.000.000
đồng và lãi suất. Để đảm bảo cho khoản vay vợ chồng có thế chấp quyền sử dụng
đất và tài sản trên đất là một ngôi nhà xây kiên c03 tầng cùng tài sản trên đất tại
địa chỉ tổ 12, phường TT, thị NL, tỉnh Yên Bái. Đất đã được cấp giấy chứng
4
nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ chồng bà H vào ngày 01/02/2021. Khi gia
đình nhận được thông báo trả lãi thì ông C đã lên Ngân hàng khất nợ vào tháng
11/2022 được Ngân hàng cho biết nếu trả được lãi thì sẽ không gây khó khăn
tuy nhiên gia đình chưa trả được lãi. Ngoài ra, do gia đình H liên quan đến
một vụ án khác nên đã tự nguyện giao tài sản cho bên Thi hành án vào ngày
14/12/2022 để vợ chồng bà H và Thi hành án cùng bán tài sản thi hành, tài sản đó
nhà đất được thế chấp tại Ngân hàng Nông nghiệp thị NL để đảm bảo vay
khoản tiền 3.000.000.000 đồng. Ngân hàng cũng xuống làm việc với gia đình
Thi hành án thống nhất bán tài sản, số tiền bán được nhà đất sẽ thanh toán cho
Ngân hàng đầu tiên. Gia đình bà H có ý kiến số tiền sau khi trả Ngân hàng còn lại
thì phải để cho gia đình một khoản để chi phí, ổn định chỗ còn lại thì mi thi
hành án, sau đó do không bán đưc nên Thi hành án dân s th NL đã thông
tin không bán đưc nhà, tr li tài sn cho gia đình H. Nay Ngân hàng khi
kiện, do làm ăn bị ri ro nên bà H đề ngh Ngân hàng giãn n tạo điu kin cho
gia đình. Vic Ngân hàng khi kin H đu thông báo cho ông C biết.
Ngày 02/5/2024, H và ông C có đơn xin cấu giãn n gi Ngân hàng
và Tòa án với lý do ông bà đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh do
đại dch Covid19, ông bà vn chp hành tốt nghĩa vụ ca mình trong vic tr tin
lãi cho Ngân hàng và thin chí hp tác làm vic, không trn tránh, ngoài ra khon
vay tài sản đm bo nên yên tâm v tính kh thi ca vic thu hi n trong
tương lai. vậy ông căn c vào các ch trương của Nnước để xin được
giãn n, min, gim lãi và h tr khách hàng.
Ngày 06/5/2024, Ngân ng Agribank có n bản tr lời không đồng ý
vic xin giãn n ca ông C, bà H do ông bà không đủ điu kin.
Quá trình gii quyết v án nguyên đơn đơn đề ngh Tòa án ra Quyết
định xem xét, thẩm định ti ch, các b đơn không đồng ý cho tiến hành thm
định. H ng tha nhn toàn b nhà, đất hin nay vn gi nguyên như khi thế
chp vi Ngân hàng nên H không đồng ý thẩm định, trước đây gia đình H
đã được Chi cc Thi hành án dân s th xã NL làm các th tc thẩm định giá đối
vi ngôi nhà do H phi thi hành mt bn án khác, H đã tự nguyn giao tài
sn cho Chi cc Thi hành án bán đu giá, s việc này Ngân hàng ng biết, tuy
nhiên sau đó do không bán đấu giá đưc nên Chi cc Thi hành án đã giao lại tài
sản cho gia đình bà quản lý.
Ngày 24/5/2024, Tòa án xem xét thẩm định ti ch đối vi diện tích đt
theo Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s 07.2022/HĐTC-871000211-PT
ngày 07/4/2022 theo yêu cu ca nguyên đơn (nguyên đơn không đồng ý kết qu
thẩm định trước đó của Chi cc Thi hành án dân s). Kết qu xem xét, thẩm định
ti ch: Tng diện tích đất đo đc thc tế 159,5m
2
không s thay đổi so vi
diện tích đất được cp theo giy chng nhn quyn s dụng đất. Tài sản trên đt
gm có: 01 nhà xây kiên c 03 tng, tng 03 lợp tôn. Đất có các t cn:
+ Phía Bắc giáp đất nhà ông Nguyn Viết B ông Nguyễn Đồng Đ (T
điểm 1 đến điểm 2 4,793m; t điểm 2 đến điểm 3 13,33m; t điểm 3 đến
đim 4 là 1,92m; t điểm 4 đến điểm 5 là 0,89m; t điểm 5 đến điểm 6 là 7,65m);
5
+ Phía Đông giáp đường Hng Ln n (t điểm 6 đến đim 7i 6,44m);
+ Phía Nam giáp đất nhà Phan Th Thanh Q (t điểm 7 đến đim 8 dài
2,06m; t điểm 8 đến điểm 9 dài 14,54m; t điểm 9 đến điểm 10 là 8,6m);
+ Phía Tây giáp đt nông Nguyn Xuân T (t điểm 10 đến điểm 11 dài
3,65m).
Ngân hàng và các h lin k đều tha nhn toàn b diện tích đất và nhà ca
ông C, bà H đều không có gì thay đổi so với năm 2021 (năm ông C bà H xây nhà,
trước khi ký thế chp). Sau khi thẩm định bà H cũng thừa nhn kết qu thẩm định
đúng về diện tích đất và tài sản trên đất.
Ti Bn án kinh doanh thương mại thẩm s 01/2024/KDTM-ST ngày
01/8/2024 ca Tòa án nhân dân th xã NL, tnh Yên Bái đã quyết định:
Căn cứ các Điều 30, 35, 39, 144, 147, 157, 158, 227, 271, 273 ca B lut
T tng dân s; các Điều 117, 280, 292, 295, 299, 317, 318, 463, 466, 468, 500
ca B lut Dân s; các Điu 91, 95 Lut các T chc tín dụng được sửa đổi b
sung năm 2017; Ngh quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 01/11/2019 của HĐTP Tòa
án nhân dân tối cao Hướng dn áp dng mt s quy định ca pháp lut v lãi, lãi
sut, pht vi phm; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hi v án phí, l phí Tòa án.
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Ngân hàng NN PTNNVN
(Agribank).
1.1. Buc ông Lưu Vit C Đỗ Th H phi thanh toán cho Ngân hàng
NN PTNNVN (Agribank) s tin còn n gc lãi tính đến hết ngày
01/8/2024 3.965.153.100 đng (ba t chín trăm sáu mươi lăm triệu một trăm
năm mươi ba nghìn một trăm đồng), trong đó nợ gc 3.000.000.000 đồng, n
lãi trong hn là 599.308.200 đng; n lãi quá hn 272.383.600 đồng, lãi chm tr
là 93.461.300 đồng theo Hợp đồng tín dng s 8710/LVA-202200524 ngày
07/4/2022.
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm, ông C, H còn phi tiếp
tc chu khon i quá hn ca s tin n gốc chưa thanh toán, theo mức lãi sut
các bên tha thun trong hợp đồng tín dng s 8710/LVA-202200524 ngày
07/4/2022 cho đến khi thanh toán xong khon n gốc. Trường hp trong Hp
đồng tín dng các bên có tha thun v việc điều chnh lãi sut cho vay theo tng
thi k ca Ngân hàng Agribank thì lãi sut ông C H vay phi tiếp tc
thanh toán cho Ngân hàng Agribank - Chi nhánh th NL theo quyết định ca
Tòa án cũng sẽ được điều chnh cho phù hp vi s điu chnh lãi sut ca Ngân
hàng Agribank - Chi nhánh th xã NL.
1.2. Nếu ông Lưu Việt C và Đỗ Th H không tr đưc s tin trên thì
Agribank có quyn yêu cầu quan Thi hành án thm quyn phát mi tài sn
bảo đảm sau để thu hi n:
Toàn b giá tr quyn s dụng đất, quyn s hu nhà các tài sn khác
gn lin với đất theo Giy chng nhn quyn s dụng đt s CY549246, thửa đất
6
s 682, t Bn đồ s 29, địa ch ti: T 12, phưng TT, th NL, tnh Yên Bái,
diện tích đt 159,5m
2
, hình thc s dụng riêng, đất đô thị, thi gian s dng
lâu dài, do S Tài nguyên Môi trường tnh Yên Bái cp ngày 01/02/2021 cho
ông Lưu Việt C Đỗ Th H và toàn b tài sn gn lin vi thửa đất là 01 nhà
xây kiên c 03 tng, toàn b c tài sn, công trình xây dng khác, cây trng,
vt ph kèm theo gn lin với đất và nhà được hình thành trưc, trong và sau thi
đim ký kết (theo Hợp đồng thế chấp đã ký ngày 07/4/2022).
1.3. Nếu s tiền thu được t vic x lý tài sn bảo đảm ca ông Lưu Việt C
Đỗ Th H không đủ tr n cho Ngân hàng Agribank, thì Ngân hàng
Agribank có quyn x lý bt k tài sn nào thuc quyn s hu, s dng ca ông
bà Cường Huyền để thu hi n theo quy định ca pháp lut.
2. V chi phí t tng: Buc ông u Vit C và bà Đ Th H phi tr cho
Ngân hàng Agribank s tin chi phí xem xét thẩm đnh ti ch 7.400.000 đồng
(by triu bốn trăm nghìn đồng).
K t ngày Ngân hàng Agribank đơn yêu cầu thi nh án, nếu ông C và
bà H chưa thi hành xong khon tin chi phí xem xét thẩm định ti ch nêu trên thì
còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut
quy định tại Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015.
3. V án phí: B đơn phải chu toàn b án phí Kinh doanh thương mại sơ
thm là 111.303.000 đồng (một trăm i mt triệu ba trăm linh ba ngàn đồng).
Nguyên đơn không phải chu tiền án phí kinh doanh thương mại thm
đưc hoàn tr li s tin là 53.653.000 đồng (năm mươi ba triệu sáu trăm m
mươi ba ngàn đồng) theo biên lai thu tm ng án phí s: AA/2023/0000849 ngày
27/3/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s dân th xã NL, tnh Yên Bái.
Ngày 12/8/2024, b đơn bà Đỗ Th H kháng cáo toàn b ni dung bản án sơ
thm.
* Ti phiên tòa phúc thm:
Đại din ca nguyên đơn (bà Nguyn Th Hi A) gi nguyên yêu cu khi
kiện, đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca Đỗ Th H,
riêng v chi phí xem xét, thẩm định ti ch Ngân hàng nhn chu.
B đơn bà Đỗ Th H gi nguyên ni dung kháng cáo, nht trí vic Nguyên
đơn nhận chu chi phí xem xét, thẩm định ti ch.
Các đương sự không xut trình thêm tài liu, chng c không tha
thuận được vi nhau v vic gii quyết toàn b ni dung v án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
của các đương sự tkhi thụ vụ án phúc thẩm đến trước khi Hội đồng xét xử
nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
7
- Về thủ tục: Kháng cáo của H trong thời hạn luật định nên cần được
xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị căn cứ khoản 2 Điều 308; Điều 309 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của Đỗ Thị H, sửa
Bn án
kinh doanh thương mại thẩm s 01/2024/KDTM-ST ngày 01/8/2024 ca Tòa
án nhân dân th NL, tnh Yên Bái
v cách tuyên i suất giai đon thi hành án
và phát mi tài sn thế chấp và nghĩa vụ chu chi phí xem xét, thẩm định ti ch.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
n cứo các tài liu, chng c đã được xem t ti phiên toà, kết qu tranh
tng ti phn tòa; ý kiến ca Kim sát viên, Hội đồng t xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của Đỗ Thị H đúng hình thức, trong hạn luật định,
đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] V quan h tranh chp thm quyn gii quyết: Nguyên đơn Ngân
hàng Agribank khi kin b đơn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín
dụng số 8710-LAV-202200524 ngày 07/4/2022 giữa Ngân hàng Agribank Chi
nhánh th NL vi ông Lưu Việt C Đỗ Th H. Đây là tranh chấp Hp
đồng tín dng, nên Tòa án nhân dân th xã NL, tnh Yên Bái th lý, gii quyết sơ
thẩm là đúng quy định ti khon 1 Điu 30; đim b khoản 1 Điều 35; Điu 39 ca
B lut T tng dân s, đng thời xác định cách người tham gia t tng đúng
quy định pháp lut.
[1.3] Ông Lưu Việt C đã được Tòa án triu tp hp l ln th hai vn
vng mt ti phiên tòa. Do đó, Tòa án vn tiến hành xét x v án vng mt ông C
theo quy định ti khon 3 Điu 296 ca B lut T tng dân s.
[2] V ni dung:
[2.1] Theo Hợp đồng tín dng s 8710/LVA-202200524 ngày 07/4/2022
th hin ông Lưu Việt C Đỗ Th H (bà H y quyn cho ông C tham gia
kết hợp đồng) có vay vn ti Ngânng Agribank chi nhánh th xã NL vi s tin
3.000.000.000 đồng (ba t đng), thi hn vay 06 tháng k t ngày gii ngân vn
vay, phương thức cho vay theo hn mc. Mục đích vay: Kinh doanh lương thc.
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng Ngân hàng đã giải ngân s tin cho vay và ông
C đã nhận đủ s tin 3.000.000.000 đồng vào ngày 07/4/2022 (theo s gii ngân
8710-LDS-202200856 và s gii ngân 8710-LDS-202200857).
Xét thy, vic hai bên kết hợp đồng trên sở t nguyn, phù hp
khon 2 Điu 91 Lut các t chc tín dụng và hướng dn ti Quy chế v hot
động cho vay ca các t chc tín dng với khách hàng ban hành theo Thông
39/2016/TT- NHNN ngày 30/12/2016 ca Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
hiu lc ti thời đim giao kết Hợp đồng nên giá tr pháp hiu lc thi
hành đối vi các bên. Đến hn thanh toán (07/10/2022) ông C, H không thc
hiện nghĩa vụ tr n như thỏa thun trong Hợp đồng tín dng ngày 07/4/2022,
8
nên Ngân hàng Agribank khi kin yêu cu ông C, bà H tr n gc 3.000.000.000
đồng (ba t đồng) là có căn cứ.
V tin lãi: Theo tha thun trong Hợp đồng tín dng s 8710/LVA
202200524 ngày 07/4/2022 thì lãi suất 9%/năm và thay đổi theo quy đnh
ca ngân hàng; lãi sut quá hn bng 150% lãi sut trong hn; lãi sut chm tr
bng 10%/năm ca lãi chm tr tương ng vi thi gian chm tr. K t ngày
01/9/2022 lãi sut áp dng là 9,5%/năm và k t ngày 01/11/2022 lãi sut áp
dụng là 10%/năm, s thay đổi lãi suất này đều được Agribank thông báo cho ông
C, H biết theo quy định. Ông C, H mi thanh toán được 83.098.000 đồng,
trong đó khoản vay 1.300.000.000 đồng tr đến ngày 01/9/2022; khon vay
1.700.000.000đồng tr đến ngày 30/6/2022.
Tính đến hết ngày 01/8/2024, tng tin lãi ông C, H chưa trả cho Ngân
hàng Agribank là 965.153.100 đồng, trong đó: Lãi trong hn 599.308.200 đồng;
lãi quá hn 272.383.600 đồng, lãi chm tr 93.461.300 đồng.
Xét thy, lãi suất trên được các bên tha thun phù hp với Điều 13 ca
Thông 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Vit
Nam. S tiền lãi được Ngân hàng Agribank Chi nhánh th NL tính đúng theo
tha thun quy đnh v mc lãi sut ca Ngân hàng Agribank Ngân hàng
Agribank tnh Yên Bái trong k tr n nên đưc chp nhn. Ngoài ra, yêu cu tr
lãi phát sinh ca ngân hàng Agribank đối vi ông C, H sau ngày xét x
thm 01/8/2024 theo mc lãi suất đã thỏa thun ti Hợp đồng tín dng s
8710/LVA-202200524 ngày 07/4/2022 căn c, phù hp với điểm a khon 1
Điu 13 Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thm
phán Tòa án nhân dân ti cao n được chp nhn.
V lãi sut thi hành án: Bản án sơ thẩm tuyên chp nhn việc điều chnh lãi
sut ca Ngân hàng Agribank không căn c vng chc bi l khi chưa biết
mc lãi sut c th thì không th đánh giá được mc lãi suất đó phù hp vi
quy định pháp lut hay không, nên cn phi sa li vic tuyên lãi sut thi hành án.
Lãi suất thi hành án đưc áp dng theo tho thun của các bên, đã được
xác định là: Lãi sut quá hn bng 150% lãi sut trong hn, lãi sut trong hn các
bên tho thun sau cùng 10%, nên lãi sut quá hạn giai đoạn thi hành án
15%/năm.
[2.2] V Hợp đồng thế chp tài sn: Để đảm bo cho khon vay ông C,
H đã thế chp tài sn theo Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất tài sn gn
lin với đất s 07.2022/HĐTD-871000211-PT ngày 07/4/2022, công chng s
1222 ngày 07/4/2022 ti Phòng công chng Nguyn Minh đưc hai bên t
nguyn tha thun kết bi những người đủ thm quyền, đã được công
chứng, đăng thế chp quyn s dụng đất ti Chi nhánh Văn phòng Đăng
đất đai th xã NL. V hình thc, ni dung ca Hợp đồng không vi phạm điều cm,
không trái vi quy định ca pháp luật đạo đc xã hi. Do vy là hp pháp,
phát sinh quyền nghĩa v ca các bên nên các bên phải nghĩa v thc hin
theo đúng nội dung đã cam kết.
9
Tài sn thế chp là quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn gn lin
với đt theo giy chng nhn quyn s dụng đất s: CY549246, thửa đất s 682,
t Bản đố s 29, địa ch thửa đất: T 12, phưng TT, th NL, tnh Yên Bái,
diện tích đt 159,5m
2
, nh thc s dng riêng, mục đích s dụng đất đô th,
thi gian s dng lâu dài, do S Tài nguyên và Môi trường tnh Yên Bái cp ngày
01/02/2021 cho ông Lưu Việt C và bà Đ Th H.
Ngày 24/5/2024, Tòa án nhân n th NL tiến hành xem xét, thẩm định
ti ch, kết qui sn thế chp vn gi nguyên hin trng theo Hợp đng thế chp.
Theo Điều 2 Điều 8 Hợp đồng thế chp s 07.2022/HĐTD-871000211-
PT thì: Bên thế chp t nguyn đem toàn bộ tài sn thế chấp để bảo đảm thc hin
toàn b nghĩa vụ tr n của bên được cp tín dng ông C, H; bên nhn thế
chấp đưc x lý tài sn bảo đảm để thu hi n trong các trưng hp: Đến hn thc
hin bt k nghĩa vụ nào mà ông C, H không thc hin, hoc thc hin không
đúng nghĩa vụ. Xét thy, b đơn đã vi phạm nghĩa vụ tr n làm phát sinh n
quá hn theo Điu 5 Hp đồng tín dng 8710-LVA-202200524 ngày 07/4/2022.
Do đó, căn cứ các Điu 299, 301, 317, 318, 319 ca B lut Dân s, Tòa án cấp sơ
thm chp nhn yêu cu của nguyên đơn; do b đơn không trả đưc khon n nên
Ngân hàng Agribank quyn yêu cầu quan Thi hành án thm quyn phát
mi tài sn bảo đảm theo hp đồng thế chấp để Ngân hàng thu hi n có căn cứ.
Tuy nhiên cn chnh sa li cách tuyên án cho phù hp.
[2.3] Xét kháng cáo ca b đơn bà Đỗ Th H:
Vic không đồng ý thẩm đnh tài sn thế chp thanh toán chi phí xem
xét, thẩm định cho rng tài sản đã được quan Chi cc Thi hành án thm
định. Hội đồng xét x thy mc Ngân hàng Agribank b đơn nhất trí phi
hp vi Cơ quan thi hành án đ bán tài sản đang thế chp, tuy nhiên qua nhiu
lần đấu giá không bán được, Ngân hàng không chp nhn h giá s ảnh hưởng
đến quyn li ca Ngân hàng n không đồng ý bán đấu giá tiếp. Quá trình gii
quyết v án Ngân hàng không đng ý ly kết qu thẩm đnh của quan Thi
hành án đề ngh Tòa án xem xét thẩm định. đó, căn cứ Điu 101 ca B
lut T tng n s, Tòa án cấp thẩm đã tiến hành xem xét, thẩm định ti ch
tài sn thế chấp làm căn cứ gii quyết v án là đúng quy định.
Theo quy định ti khoản 1 Điều 157 ca B lut T tng dân s. Tòa án
cấp thẩm buc ông Lưu Việt C Đỗ Th H phi chu chi phí xem xét,
thẩm định ti ch là phù hp.
Tuy nhiên, ti phiên tòa phúc thm Ngân hàng Agribank nhn chu toàn b
tin chi phí xem xét, thẩm định ti ch 7.400.000 đồng, b đơn Đỗ Th H
nht trí, nên đưc Hội đồng xét x chp nhn.
V vic Ngân hàng không thc hin vic giãn n cho ông C, bà H theo quy
định: Căn cứ vào Điều 4 Thông số 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 ca
Ngân hàng Nhà nước Vit Nam thì ông C, H không đáp ứng đủ các điều kin
để được cấu li thi hn tr n. vy vic Ngân hàng Agribank không thc
10
hin việc cấu li thi hn tr n cho ông C H không vi phm, kháng cáo
ca bà H không có cơ sở nên không được chp nhn.
[3] T nhng nhận định trên, Hi đồng xét x không chp nhn kháng cáo
ca b đơn Đỗ Th H, tuy nhiên cn sa Bn án kinh doanh thương mại
thm s 01/2024/KDTM-ST ngày 01/8/2024 ca Tòa án nhân dân th xã NL, tnh
Yên Bái v nghĩa vụ chu chi phí xem xét, thẩm định ti ch, cách tuyên lãi sut
giai đoạn thi hành án và phát mi tài sn thế chp.
[4] Đề ngh của Đại din Vin kim sát ti phiên tòa phúc thm là phù hp
vi nhận định của HĐXX nên được chp nhn.
[5] V án phí: Do cp phúc thm sa Bn án sơ thẩm nên b đơn Đỗ Th
H không phi chu tin án phí phúc thẩm theo quy định ca pháp lut.
Vic Toà án cấp sơ thẩm thu 300.000 đng tin tm ng án phí kinh doanh
thương mi phúc thẩm đi vi Đỗ Th H không đúng, cần rút kinh nghim
theo Điu 7 Danh mc án phí, l phí Toà án ban hành kèm theo Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban Thường v Quc hi thì
mc tm ứng án phí kinh doanh thương mi phúc thẩm là 2.000.000 đồng (hai
triệu đồng).
[6] Các quyết định khác ca bn án sơ thm không kháng cáo, kháng
ngh đã có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 148; khoản 2 Điều 308; Điều 309 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban
Tng v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s
dng án phí, l phí Toà án,
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơnĐỗ Thị H.
Sửa Bn án kinh doanh thương mại thẩm s 01/2024/KDTM-ST ngày
01/8/2024 ca Tòa án nhân dân th NL, tnh Yên Bái v cách tuyên lãi sut
giai đoạn thi hành án phát mi tài sn thế chấp nghĩa vụ chu chi phí xem
xét, thẩm đnh ti chỗ, như sau:
Căn cứ Điều 30, 35, 39, 144, 147, 157, 158, 227, 271 Điều 273 của Bộ
luật T tụng Dân sự; các Điều 117, 280, 292, 295, 299, 317, 318, 463, 466, 468,
500 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, 95 Luật các Tchc tín dng được sửa đổi bổ
sung năm 2017; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 01/11/2019 của HĐTP Tòa
án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi
suất, phạt vi phạm; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
11
1.1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Ngân hàng NN PTNNVN
(Agribank).
- Buc ông Lưu Việt C và bà Đỗ Th H phi thanh toán cho Ngân hàng NN
PTNNVN (Agribank) s tin còn n gc và lãi tính đến hết ngày 01/8/2024
3.965.153.100 đồng (ba t chín trăm sáu mươi lăm triệu mt trăm năm mươi ba
nghìn một trăm đồng), trong đó nợ gc 3.000.000.000đồng, n lãi trong hn
599.308.200đồng; n lãi quá hn 272.383.600 đồng, lãi chm tr 93.461.300
đồng theo Hợp đồng tín dng s 8710/LVA-202200524 ngày 07/4/2022.
K t ngày tiếp theo ca ngày t x thẩm, ông C, H n phi chu
khoni quá hn ca s tin n gc chưa thanh toán, theo mức lãi sut c bên tha
thun 15%/năm tương ng vi thi gian chm tr ti thi điểm thanh toán.
- Ngân hàng Agribank quyn yêu cầu quan Thi hành án thm
quyn phát mi tài sn bảo đảm sau để thu hi n:
Toàn b giá tr quyn s dụng đất, quyn s hu nhà các tài sn khác
gn lin với đt theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s: CY549246, thửa đất
s 682, t Bn đố s 29, địa ch ti: T 12, phưng TT, th NL, tnh Yên Bái,
diện tích đất 159,5 m
2
, hình thc s dụng riêng, đất đô thị, thi gian s dng
lâu dài, do S Tài nguyên Môi trường tnh Yên Bái cp ngày 01/02/2021 cho
ông u Vit C và bà Đỗ Th H và toàn b tài sn gn lin vi thửa đất01 nhà
xây kiên c 03 tng, toàn b các tài sn, công trình xây dng khác, cây trng,
vt ph kèm theo gn lin với đất và nhà được hình thành trưc, trong và sau thi
đim ký kết (theo Hợp đồng thế chấp đã ký ngày 07/4/2022).
Đất có các cnh tha (t cn theo biên bn xem xét thẩm đnh ngày
24/5/2024) như sau:
+ Pa Bắc giáp đt nhà ông Nguyn Viết B ông Nguyn Đồng Đ (t đim 1
đến điểm 2 là 4,79m; t đim 2 đến đim 3 là 13,33m; t đim 3 đến điểm 4 là 1,92m;
t điểm 4 đến đim 5 0,89m; t điểm 5 đến đim 6 7,65m);
+ Phía Đông giáp đường Hng Ln n (t điểm 6 đến đim 7 dài 6,44m);
+ Phía Nam giáp đất nhà Phan Th Thanh Q (t điểm 7 đến đim 8 dài
2,06m; t điểm 8 đến điểm 9 dài 14,54m; t điểm 9 đến điểm 10 là 8,6m);
+ Phía Tây giáp đt nông Nguyn Xuân T (t điểm 10 đến điểm 11 dài
3,65m).
- Trường hp tài sn phát mại không đủ tr hết n thì ông Lưu Vit C và bà
Đỗ Th H phi tr cho đến khi hết n Ngân hàng NN và PTNNVN .
1.2. V chi phí t tng: Ngân hàng Agribank nhn chu s tin chi phí xem
xét thẩm đnh ti ch 7.400.000 đng (by triu bốn trăm nghìn đồng), xác
nhận đã np đủ.
1.3. V án phí: B đơn phải chu toàn b án pkinh doanh thương mại
thm 111.303.000 đồng (một trăm mưi mt triệu ba trăm linh ba ngàn đồng).
12
Nguyên đơn không phi chu tiền án phí kinh doanh thương mại thẩm
đưc hoàn tr li s tin là 53.653.000 đồng (năm mươi ba triệu sáu trăm năm
mươi ba ngàn đồng) theo biên lai thu tm ng án phí s: AA/2023/0000849 ngày
27/3/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s dân th xã NL, tnh Yên Bái.
2. V án phí phúc thm: Đỗ Th H không phi chu tin án phí kinh
doanh thương mại phúc thm, đưc tr li s tin tm ứng án phí đã np
300.000 đồng theo Biên lai s AA/2023/0000919 ngày 14/8/2024 ca Chi cc
Thi hành án dân s th xã NL, tnh Yên Bái.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s, thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tho thun thi hành án, quyn yên cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b 9 Lut Thi
hành án dân s; Thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điu 30
Lut Thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- V GĐKT2-TAND Ti cao; THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND tnh Yên Bái;
- TAND th xã NL;
- Chi cc THADS th xã NL;
- Các đương sự i din); (Đã ký)
- Lưu: HS, HCTP.
Nguyn Th Vân
Tải về
Bản án số 02/2024/KDTM-PT Bản án số 02/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2024/KDTM-PT Bản án số 02/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất