Bản án số 02/2022/DS-PT ngày 12/01/2022 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2022/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 02/2022/DS-PT ngày 12/01/2022 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 02/2022/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/01/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp chia thừa kế giữa ông Nguyễn Thanh T và Nguyễn Thanh P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 02/2022/DS-PT
Ngày: 12-01-2022
V/v: Yêu cầu chia thừa kế theo pháp
luật; Yêu cầu chia tài sản chung của
hộ gia đình; Kiện đòi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH NINH THUN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm c:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Dịu
Các Thẩm phán: Ngô Thị Trang
Bà Ninh Thị Kiều Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Bà V Th Hi Thu - Thư k Tòa án nhân dân tnh Ninh
Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Ninh Thun tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Hồng Hiển - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Ninh Thuận xét
xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ l số 47/2021/TLPT-DS ngày 02 tháng 11 năm
2021 về việc “Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật; Yêu cầu chia tài sản chung của
hộ gia đình; Kiện đòi tài sản”.
Do bản án dân sự thẩm số 09/2021/DS-ST ngày 24/9/2021 của Toà án
nhân dân huyn N, tnh Ninh Thuận bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 61/2021/-PT ngày 01/12/2021 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2022/QĐ-PT ngày 05/01/2022 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm: 1984 (có mặt);
Địa ch: Thôn L, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hứa Thanh K
2
- Luật sư Văn phòng luật sư Y, Đoàn luật sư tnh Ninh Thuận (có mặt).
Địa ch: Số X đường N, phường M, thành phố P, tnh Ninh Thuận.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh P, sinh năm: 1971 (có mặt);
Địa ch: Thôn L, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. NLQ1, sinh năm: 1977 (vắng mặt);
3.2. NLQ2, sinh năm: 1979 (vắng mặt);
3.3. NLQ3, sinh năm: 1981 (có mặt);
Cùng địa ch: Thôn L, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
3.4. NLQ4, sinh năm: 1989 (vắng mặt);
Địa ch: Thôn G, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
3.5. Những người thừa kế của ông Nguyễn Thanh T1
3.5.1. NLQ5, sinh năm: 1999 (vắng mặt);
3.5.2. NLQ6, sinh năm: 2005 (vắng mặt);
Đại diện hợp pháp của NLQ6: Bà A, sinh năm: 1977 (vắng mặt).
Cùng địa ch: Thôn L, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
4. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập:
4.1. NLQ7, sinh năm: 1987 (vắng mặt);
Địa ch: Số Z đường Đ, thành phố T, tnh Khánh Hòa.
4.2. NLQ8, sinh năm: 1994 (có mặt).
Địa ch: Thôn L, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
NLQ7 ủy quyền cho NLQ8 tham gia tố tụng (Văn bản ủy quyền ngày
04/7/2018).
5. Người kháng cáo: NLQ3 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn
ông Nguyễn Thanh T trình bày:
3
Cha ông tên Nguyễn Thanh V; mông tên Nguyễn Thị Đ. Cha mông sinh
được 10 người con gồm: Nguyễn Thanh P, Nguyễn Thanh T1, NLQ1, NLQ2,
NLQ3, Nguyễn Thanh T, NLQ7, NLQ4, NLQ8, Nguyễn Thị Thu H ( H chết
ngày 29/9/1990, khi mới được 01 tuổi).
Cha m ông không con nuôi, không con riêng. Mẹ ông chết ngày
14/7/2002, cha ông chết ngày 16/11/2017, trước khi chết cha mông không lập di
chúc.
Ông Nguyễn Thanh T1 chết ngày 21/3/2017, có vợ A 02 người con
NLQ5, sinh ngày 21/9/1999NLQ6, sinh ngày 19/10/2005. Vợ chồng ông T1,
A không con nuôi, không con riêng. Trước khi chết, ông Nguyễn Thanh
T1 không lập di chúc.
Quá trình sống chung, cha mẹ ông có tạo lập được một số tài sản sau:
- Thửa đất số 149, diện tích 720m
2
.
- Thửa đất số 150, diện tích 608m
2
.
Cả hai thửa đất trên đều tọa lạc thôn L, H đã được Uỷ ban nhân dân
huyện N cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2004 cho hộ ông Nguyễn
Thanh V.
- Thửa đất số 784, diện tích 1.460m
2
.
- Thửa đất số 785, diện tích 1.360m
2
.
(Nay thửa đất s 529, diện tích 1.316m
2
thửa đất số 579, diện tích
2.856m
2
)
Nguồn gốc hai thửa đất 784, 785 do Hợp tác giao khoán cho hộ gia
đình cha mẹ ông, tại thời điểm giao khoán hộ gia đình cha mẹ ông gồm có: cha ông
Nguyễn Thanh V, mẹ ông Nguyễn Thị Đ các con P, T1, NLQ1, NLQ2,
NLQ3, T, NLQ7, NLQ4 NLQ8. Hiện thửa 784, 785 đã được Ủy ban nhân n
huyện N cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994 mang tên cha mẹ ông.
Nay ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
Yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế đối với thửa đất số 149 150 tọa lạc
thôn L, xã H theo quy định của pháp luật cho những người thừa kế của cha mẹ ông
Nguyễn Thanh P, Nguyễn Thanh T1, NLQ1, NLQ2, NLQ3, Nguyễn Thanh T,
NLQ7, NLQ4NLQ8.
4
Yêu cầu chia tài sản chung đối với thửa đất số 529 579 tọa lạc thôn L,
H cho các người con của cha mông gồm P, T1, NLQ1, NLQ2, NLQ3, T, NLQ7,
NLQ4NLQ8.
Theo đồ trích lục bản đồ địa chính ngày 10/6/2021 của Văn phòng đăng
k đất đai Ninh Thuận chi nhánh N, ông nguyện vọng xin nhận thửa 718, diện
tích 438m
2
.
Trường hợp thửa 718 ông được nhận diện tích đất ít hơn diện tích các anh
chị em được nhận, ông không yêu cầu người nhận đất nhiều hơn phải hoàn lại tiền
chênh lệch.
Hiện trên thửa đất 149 01 căn n cấp 4 của NLQ7, 01 chuồng của
NLQ3, 02 cây bồ đề tự mọc. Đối với phần tài sản trên thửa 149, ông đề nghị phần
tài sản trên phần đất của ai thì người đó được nhận, không phải thanh toán tiền
lại cho người tài sản, riêng đối với căn nhà của NLQ7 tgiao cho NLQ7 sử
dụng.
Ngoài ra, khi cha mông còn sống vay tiền của một số người tổng cộng
55.000.000đ, số tiền nợ này đã được NLQ8 trả 30.000.000đ NLQ7 trả
25.000.000đ thay cho cha mẹ ông. Đối với số tiền NLQ7, NLQ8 trả thay cho
cha mẹ ông thì ông yêu cầu Tòa án khấu trừ vào di sản của cha mẹ và những người
được hưởng di sản của cha mẹ trách nhiệm trả cho NLQ7, NLQ8. Nay NLQ7,
NLQ8 yêu cầu chia đều số tiền trên cho 09 người con của ông V bà Đ thì ông đồng
 cùng các anh chị em hoàn trả cho NLQ7, NLQ8 số tiền trên theo quy định.
* Về chi phí, xem xét thẩm định định giá tài sản, trích lục bản đồ địa
chính: Số tiền đã chi phí 7.548.260đ ông yêu cầu chia đều cho các đồng thừa kế.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, bđơn ông Nguyễn Thanh P
trình bày:
Ông thống nhất toàn bộ lời trình bày của nguyên đơn Nguyễn Thanh T về
quan hhuyết thống, thời điểm cha mchết, ng thừa kế, khoản nợ tài sản do
cha mẹ chết để lại đồng với yêu cầu khởi kiện chia thừa kế chia tài sản
chung của hộ gia đình theo yêu cầu của ông T. Về cách chia hiện vật ông đnghị
giải quyết như sau:
Về tài sản: Chia thửa đất s149 (đất ở trên khô) cho các chị em gái thửa
150 (đất dưới ao) cho các anh em trai. Đối với các thửa đất 529, 579 (đất trồng
lúa) chia đều cho các đồng thừa kế và ông xin nhận đất sử dụng.
5
Trường hợp ông được chia diện tích đất ít hơn diện tích các đồng thừa kế
khác, ông không yêu cầu người được nhận đất nhiều hơn phải hoàn lại tiền chênh
lệch.
Đối với số nợ của cha mẹ ông đồng  như lời trình bày của ông T đồng
cùng các anh chị em hoàn trả cho NLQ7, NLQ8 theo quy định pháp luật.
Về chi phí, xem xét thẩm định và định giá tài sản, trích lục bản đồ địa chính:
ông đnghị chia đều cho các đồng thừa kế.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, những người c quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ4, NLQ7 người thừa kế của
ông Nguyễn Thanh T1 NLQ5 NLQ6 (do A đại diện hợp pháp) cùng
trình bày:
Các ông/bà thống nhất với toàn bộ lời trình bày của nguyên đơn Nguyễn
Thanh T bị đơn Nguyễn Thanh P về quan hệ huyết thống, thời điểm cha mẹ
chết, hàng thừa kế, khoản nợ, tài sản do cha mchết để lại đồng với toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của ông T. Về việc chia hiện vật, các ông/bà có đề nghị như sau:
Chia thửa đất số 149, 150 (đất ở) thửa 529, 579 (đất ruộng) ng tọa lạc
thôn L, xã H, huyện N cho tất cả các người con của ông V, bà Đ.
Trường hợp người nào được nhận đất ít hơn người khác, thì không yêu cầu
người nhận đất nhiều hơn phải hoàn lại tiền chênh lệch.
Tất cả các ông NLQ2, NLQ4, NLQ8, NLQ3, NLQ7 những người thừa
kế của ông Nguyễn Thanh T1 xin được nhận đất.
Quá trình giải quyết vụ án NLQ1 trình bày: Đối với kỷ phần ông được nhận
trong thửa đất 149, 150 (đất ở), ông tự nguyện cho NLQ7, riêng phần đất ông được
nhận trong thửa đất 529, 579 (đất trồng lúa) ông không nhận hiện vật mà tự nguyện
giao kỷ phần của ông được hưởng cho ông NLQ2, đồng thời NLQ2 phải hoàn số
tiền tương ứng giá trị tài sản được nhận cho ông.
Tất cả các ông/bà NLQ1, NLQ2, NLQ4, NLQ3 và người thừa kế của ông T1
đều đồng  hoàn trả lại cho NLQ7, NLQ8 số tiền 55.000.000đ mà NLQ7, NLQ8 đã
trả nợ thay cho ông Đ, bà V (trong đó NLQ7: 25.000.000đ, NLQ8: 30.000.000đ).
Về chi phí, xem xét thẩm định và định giá tài sản, trích lục bản đồ địa chính:
đề nghị chia đều cho các đồng thừa kế.
Người c quyền lợi nghĩa vụ liên quan c yêu cầu độc lp NLQ8,
NLQ7 do NLQ8 đại diện trình bày:
6
Khi còn sống cha mẹ các có nợ số tiền 55.000.000đ, số tiền này NLQ8 đã
trả 30.000.000đ NLQ7 trả 25.000.000đ. Nay, các yêu cầu các anh, chị, em là
người thừa kế của ông V, bà Đ phải có nghĩa vụ trả lại cho các số tiền trên theo
quy định pháp luật. Đối với phần đất căn ncấp 4 tại thửa 149, các bà xác
nhận căn nhà này do NLQ7 bỏ tiền ra xây dựng, đề nghị Tòa án giao phần đất
căn nhà trên cho NLQ7.
Tất cả các ông bà Nguyễn Thanh P, NLQ1, NLQ2, NLQ3, Nguyễn Thanh T,
NLQ7, NLQ4, NLQ8 người thừa kế của ông Nguyễn Thanh T1 đều thống nhất
với kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản diện tích 105m
2
đất hạn
chế lối đi chung lập ngày 25/10/2018 theo trích lục bản đồ địa chính của Văn
phòng đăng k đất đai Ninh Thuận chi nhánh N ký ngày 07/7/2021.
Tại bản án dân sự thẩm số 09/2021/DS-ST ngày 24/9/2021 của Tòa án
nhân dân huyện N quyết định:
Căn cứ các Điều 614; 623; 649; điểm a khoản 1 Điều 650; điểm a khoản 1, 2
Điều 651 và Điều 660 Bộ luật dân sự.
Căn cứ khoản 3, 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 147, 228,
271, 273 và Điều 483 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Công nhận thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Các ông Nguyễn Thanh P, NLQ1, NLQ2, NLQ3, Nguyễn Thanh T,
NLQ4, NLQ8 phải nghĩa vụ trả cho NLQ7, mỗi người phải trả 2.777.777 đồng
(hai triệu bảy trăm bảy mươi bảy ngàn bảy trăm bảy mươi bảy đồng).
NLQ5 NLQ6 (không chia phần) phải nghĩa vụ trả cho NLQ7 số tiền
2.777.777 đồng (hai triệu bảy trăm bảy mươi bảy ngàn bảy trăm bảy mươi bảy
đồng).
- Các ông Nguyễn Thanh P, NLQ1, NLQ2, NLQ3, Nguyễn Thanh T,
NLQ4, NLQ7 phải nghĩa vụ trả cho NLQ8, mỗi người phải trả 3.333.333 đồng
(ba triệu ba trăm ba mươi ba ngàn ba trăm ba mươi ba đồng).
NLQ5 NLQ6 (không chia phần) phải nghĩa vụ trả cho NLQ8 số tiền
3.333.333 đồng (ba triệu ba trăm ba mươi ba ngàn ba trăm ba mươi ba đồng).
* Tuyên xử:
7
1. Ông Nguyễn Thanh P được quyền sử dụng thửa đất số 361 (được tách ra
từ thửa 150) diện tích 152m
2
(trong đó có 14,64m
2
là đất ở nông thôn),
thuộc tờ bản
đồ số 13d thửa 726 (được tách ra từ thửa 579) diện tích 410m
2
, thuộc tbản đồ
số 12 cùng tọa lạc thôn L, xã H, huyện N.
2. Ông Nguyễn Thanh T1 (do NLQ5 NLQ6 nhận - không chia phần)
được quyền sử dụng thửa đất số 364 (được tách ra từ thửa 150) diện tích 152m
2
(trong đó có 14,64m
2
là đất ở nông thôn),
thuộc tờ bản đồ số 13d và thửa 720 (được
tách ra từ thửa 529) diện tích 439m
2
, thuộc tờ bản đồ số 12 cùng tọa lạc thôn L,
H, huyện N.
3. NLQ2 được quyền sử dụng 03 thửa đất gồm: thửa đất số 362 (được tách
ra tthửa 150) diện tích 152m
2
(trong đó 14,64m
2
đất ở nông thôn),
thuộc tờ
bản đồ số 13d thửa 724 ược tách ra từ thửa 579) diện tích 463m
2
thửa 725
(do NLQ1 giao trả tiền được tách ra từ thửa 579) diện tích 463m
2
, thuộc tbản
đồ số 12 cùng tọa lạc thôn L, xã H, huyện N.
Buộc NLQ2 phải có nghĩa vụ trả 10.186.000 đồng (mười triệu một trăm tám
mươi sáu ngàn đồng) cho NLQ1.
4. NLQ3 được quyền sử dụng thửa đất số 363 (được tách ra tthửa 150)
diện tích 152m
2
(trong đó 14,64m
2
đất nông thôn),
thuộc tờ bản đồ số 13d
và thửa 719 (được tách ra từ thửa 529) diện tích 439m
2
, thuộc tờ bản đồ số 12 cùng
tọa lạc thôn L, xã H, huyện N.
5. Ông Nguyễn Thanh T được quyền sử dụng thửa đất s360 (được tách ra
từ thửa 149) diện tích 110m
2
(trong đó có 14,64m
2
là đất ở nông thôn),
thuộc tờ bản
đồ số 13d thửa 718 (được tách ra từ thửa 529) diện tích 438m
2
, thuộc tbản đồ
số 12 cùng tọa lạc thôn L, xã H, huyện N.
6. NLQ7 được quyền sử dụng 03 thửa đất gồm: thửa số 357 (được tách ra từ
thửa 149) diện tích 203m
2
(trong đó 82,82m
2
đất nông thôn đã xây dựng
nhà ở),
thửa đất số 356 (được tách ra từ thửa 149) diện tích 82m
2
(do NLQ1 tặng
cho, trong đó 14,64m
2
đất nông thôn),
thuộc tờ bản đồ số 13d và thửa 722
(được tách ra từ thửa 579) diện tích 463m
2
, thuộc tờ bản đồ số 12 cùng tọa lạc thôn
L, xã H, huyện N.
7. NLQ4 được quyền sử dụng thửa đất số 359 (được tách ra tthửa 149)
diện tích 109m
2
(trong đó 14,64m
2
đất nông thôn),
thuộc tờ bản đồ số 13d
và thửa 723 (được tách ra từ thửa 579) diện tích 463m
2
, thuộc tờ bản đồ số 12 cùng
tọa lạc thôn L, xã H, huyện N.
8
8. NLQ8 được quyền sử dụng thửa đất số 358 (được tách ra tthửa 149)
diện tích 110m
2
(trong đó 14,64m
2
đất nông thôn),
thuộc tờ bản đồ số 13d
và thửa 721 (được tách ra từ thửa 579) diện tích 594m
2
, thuộc tờ bản đồ số 12 cùng
tọa lạc thôn L, xã H, huyện N.
Các ông/ Nguyễn Thanh P, NLQ1, NLQ2, NLQ3, Nguyễn Thanh T,
NLQ7, NLQ4, NLQ8người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn
Thanh T1 đều thống nhất cùng sử dụng chung diện tích 105m
2
ng cho lối đi
chung cho tất cả các thửa 356, 357, 358, 359, 360, 361, 362, 363 và 364 (được tách
ra từ thửa 149 và 150) thuộc tờ bản đồ số 13d tọa lạc thôn L, xã H, huyện N.
Các đương sự liên hệ với quan thẩm quyền quản l đất đai để làm thủ
tục đăng k theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra bản án còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền kháng cáo của
các bên đương sự.
Ngày 08/10/2021, NLQ3 kháng cáo một phần bản án số 09/2021/DS-ST
ngày 24/9/2021 của Tòa án nhân dân huyện N. Nội dung kháng cáo: Yêu cầu cấp
phúc thẩm sửa một phần bản án thẩm theo hướng cho NLQ3 được nhận thửa
360 ông Nguyễn Thanh T nhận thửa 363 theo trích lục bản đồ địa chính ngày
07/7/2021 của Văn phòng đăng k quyền sử dụng đất Ninh Thuận chi nhánh N.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Ninh Thuận phát biểu:
Vthủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư k những người tham gia tố
tụng đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân stừ khi Tòa án cấp
phúc thẩm thụ l vụ án cho đến thời điểm xét xử tại phiên tòa hôm nay.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đề nghị
Hội đồng xét xử bác toàn bộ kháng cáo của bà NLQ3. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, người
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút yêu cầu độc lập, người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan NLQ3 không rút kháng cáo hoặc thay đổi, bổ sung nội dung
kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đơn kháng cáo của NLQ3 hợp lệ nên được xem xét, giải quyết.
9
[2] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, Tòa án cấp
thẩm xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết “Yêu cầu chia thừa kế theo pháp
luật; chia tài sản chung của hộ gia đình chưa đầy đủ, Tòa án cấp phúc thẩm
xác định quan hệ tranh chấp “Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật; Chia tài sản
chung của hộ gia đình; Kiện đòi nợ”.
[3] Xét yêu cầu kháng cáo của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
NLQ3 nội dung yêu cầu Hội đồng xét xgiao cho bà thửa đất số 360 giao
cho ông T thửa đất số 363, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Tại phiên tòa phúc thẩm, NLQ3 cho rằng hiện nay chưa nhà vậy
yêu cầu được nhận thửa 360 là đất khô để làm nhà ở, kháng cáo này của NLQ3
không có cơ sở chấp nhận, bởi: Tại biên bản xác minh của Tòa án cấp sơ thẩm, Ủy
ban nhân dân xã đã xác nhận NLQ3 hiện đã nhà riêng, điều này phù hợp với
lời trình bày của NLQ3 tại biên bản lấy lời khai của Tòa án nhân dân huyện N, hơn
nữa trong hai thửa 360 363 đều phần đất nông thôn, việc NLQ3 cho rằng
nhận thửa 360 mục đích để làm nhà không sở, vậy Hội đồng xét xử
không chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của NLQ3.
Xét thấy, trên phần đất thửa 360 mà ông T được nhận có 01 chuồng bò bằng
cây gỗ tạp của NLQ3, do phần đất này giao cho ông T nên buộc NLQ3 phải tháo
dỡ chuồng bò trên phần đất thửa 360 đã giao cho ông T.
Đối với các cây trồng trên các thửa đất tranh chấp, tại biên bản định giá
tại phiên tòa thẩm, các bên đương sự đều không tranh chấp về cây trồng
đồng giao phần cây trồng trên đất cho những người được nhận không ai phải
hoàn tiền, vì vậy Hội đồng cấp sơ thẩm không xem xét phần cây trồng là có căn cứ.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận toàn bộ nội
dung kháng cáo của NLQ3, chấp kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
tnh Ninh Thuận. Giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm.
[4] Về án phí: Do không chấp nhận kháng cáo của NLQ3 n NLQ3 phải
chịu 300.000đ án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn co khoản 1 Điều 308 Bluật tố tụngn sự;
Bác toàn bộ kháng cáo của NLQ3. Giữ nguyên bản án dân s thẩm số
10
09/2020/DS-ST ngày 24/9/2020 của Tòa án nhân dân huyện N, tnh Ninh Thuận.
n cứ các Điều 614; 623; 649; điểm a khoản 1 Điều 650; điểm a khoản 1, 2
Điều 651 Điều 660; 105; 115 Bộ luật dân sự.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Công nhận thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Các ông, Nguyễn Thanh P, NLQ1, NLQ2, NLQ3, Nguyễn Thanh T,
NLQ4, NLQ8 mỗi người phải nghĩa vụ trả cho NLQ7 2.777.777 đồng (Hai
triệu bảy trăm bảy mươi bảy ngàn bảy trăm bảy mươi bảy đồng).
NLQ5 NLQ6 (không chia phần) phải nghĩa vụ liên đới trcho NLQ7
số tiền 2.777.777 đồng (Hai triệu bảy trăm bảy mươi bảy ngàn bảy trăm bảy mươi
bảy đồng).
- Các ông, Nguyễn Thanh P, NLQ1, NLQ2, NLQ3, Nguyễn Thanh T,
NLQ4, NLQ7 mỗi người phải nghĩa vụ trả cho NLQ8 3.333.333 đồng (Ba triệu
ba trăm ba mươi ba ngàn ba trăm ba mươi ba đồng).
NLQ5 NLQ6 (không chia phần) phải nghĩa vụ liên đới trả cho NLQ8
số tiền 3.333.333 đồng (Ba triệu ba trăm ba mươi ba ngàn ba trăm ba mươi ba
đồng).
* Tuyên xử:
1. Ông Nguyễn Thanh P được quyền sử dụng thửa đất số 361 (được tách ra
từ thửa 150) diện tích 152m
2
(trong đó có 14,64m
2
là đất ở nông thôn),
thuộc tờ bản
đồ số 13d thửa 726 (được tách ra từ thửa 579) diện tích 410m
2
, thuộc tờ bản đồ
số 12 cùng tọa lạc thôn L, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
2. Ông Nguyễn Thanh T1 (do NLQ5 NLQ6 nhận - không chia phần)
được quyền sử dụng thửa đất số 364 (được tách ra từ thửa 150) diện tích 152m
2
(trong đó có 14,64m
2
là đất ở nông thôn),
thuộc tờ bản đồ số 13d và thửa 720 (được
tách ra từ thửa 529) diện tích 439m
2
, thuộc tờ bản đồ số 12 cùng tọa lạc thôn L,
H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
3. NLQ2 được quyền sử dụng 03 thửa đất gồm: thửa đất số 362 (được tách
ra tthửa 150) diện tích 152m
2
(trong đó 14,64m
2
đất ở nông thôn),
thuộc tờ
bản đồ số 13d thửa 724 ược tách ra từ thửa 579) diện tích 463m
2
thửa 725
(do NLQ1 giao trả tiền được tách ra từ thửa 579) diện tích 463m
2
, thuộc tờ bản
11
đồ số 12 cùng tọa lạc thôn L, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
Buộc NLQ2 phải nghĩa vụ trả 10.186.000 đồng (Mười triệu một trăm tám
mươi sáu ngàn đồng) cho NLQ1.
4. NLQ3 được quyền sử dụng thửa đất số 363 (được tách ra từ thửa 150)
diện tích 152m
2
(trong đó 14,64m
2
đất nông thôn),
thuộc tờ bản đồ số 13d
và thửa 719 (được tách ra từ thửa 529) diện tích 439m
2
, thuộc tờ bản đồ số 12 cùng
tọa lạc thôn L, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
Buộc NLQ3 phải tháo dỡ chuồng tại thửa 360 tờ bản đồ 13d Hộ Hải
trên phần đất đã giao cho ông Nguyễn Thanh T.
5. Ông Nguyễn Thanh T được quyền sử dụng thửa đất s360 (được tách ra
từ thửa 149) diện tích 110m
2
(trong đó có 14,64m
2
là đất ở nông thôn),
thuộc tờ bản
đồ số 13d thửa 718 (được tách ra từ thửa 529) diện tích 438m
2
, thuộc tờ bản đồ
số 12 cùng tọa lạc thôn L, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
6. NLQ7 được quyền sử dụng 03 thửa đất gồm: thửa số 357 (được tách ra từ
thửa 149) diện tích 203m
2
(trong đó 82,82m
2
đất nông thôn đã xây dựng
nhà ),
thửa đất số 356 (được tách ra từ thửa 149) diện tích 82m
2
(do NLQ1 tặng
cho, trong đó 14,64m
2
đất nông thôn),
thuộc tờ bản đồ số 13d thửa 722
(được tách ra từ thửa 579) diện tích 463m
2
, thuộc tờ bản đồ số 12 cùng tọa lạc thôn
L, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
7. NLQ4 được quyền sử dụng thửa đất số 359 (được tách ra từ thửa 149)
diện tích 109m
2
(trong đó 14,64m
2
đất nông thôn),
thuộc tờ bản đồ số 13d
và thửa 723 (được tách ra từ thửa 579) diện tích 463m
2
, thuộc tờ bản đồ số 12 cùng
tọa lạc thôn L, xã H, huyện N, tnh Ninh Thun.
8. NLQ8 được quyền sử dụng thửa đất số 358 (được tách ra từ thửa 149)
diện tích 110m
2
(trong đó 14,64m
2
đất nông thôn),
thuộc tờ bản đồ số 13d
và thửa 721 (được tách ra từ thửa 579) diện tích 594m
2
, thuộc tờ bản đồ số 12 cùng
tọa lạc thôn L, H, huyện N, tnh Ninh Thuận.
Tất cả các ông, bà: Nguyễn Thanh P, NLQ1, NLQ2, NLQ3, Nguyễn Thanh
T, NLQ7, NLQ4, NLQ8 người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông
Nguyễn Thanh T1 được quyền sử dụng 105m
2
đất dùng cho lối đi chung cho tất cả
các thửa 356, 357, 358, 359, 360, 361, 362, 363 364 (được tách ra từ thửa 149
150) thuộc tờ bản đồ số 13d tọa lạc thôn L, H, huyện N, diện tích 105m
2
đất
dùng làm lối đi chung được xác định theo các điểm A, B, C, D theo trích lục bản
đồ ngày 07-7-2021 của Văn phòng đăng k đất đai chi nhánh N.
12
Các đương sự liên hệ với quan thẩm quyền quản l đất đai để làm thủ
tục đăng k theo quy định của pháp luật.
(Kèm trích lục đo đạc chỉnh bản đđịa chính ngày 10/6/2021 ngày
07/7/2021 của Văn phòng đăng ký đất đai Ninh Thuận chi nhánh N).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất
được quy định tại Điều 357 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian
chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Về chi phí tố tụng: Các ông, Nguyễn Thanh P, NLQ1, NLQ2, NLQ3,
NLQ7, NLQ4 NLQ8 phải nghĩa vụ hoàn lại cho ông T số tiền 838.695 đồng
(Tám trăm ba mươi tám ngàn sáu trăm chín mươi lăm đồng).
NLQ5 NLQ6 (không chia phần) phải nghĩa vụ hoàn lại cho ông T số
tiền 838.695 đồng (Tám trăm ba mươi tám ngàn sáu trăm chín mươi lăm đồng).
Về án phí: Các ông, Nguyễn Thanh P, NLQ1, NLQ2, NLQ3, Nguyễn
Thanh T, NLQ7, NLQ4 NLQ8 mỗi người phải nộp 1.002.000 đồng (Một triệu
lẻ hai ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho ông Nguyễn Thanh T số tiền 10.000.000 đồng (Mười triệu
đồng) theo Biên lai thu số 0015691 ngày 13/6/2018 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) theo Biên lai thu số 0024651 ngày 07/5/2021 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện N, tnh Ninh Thuận.
Hoàn lại cho NLQ7 số tiền 625.000 đồng (Sáu trăm hai mươi lăm ngàn
đồng) do NLQ8 nộp thay theo Biên lai thu số 0024744 ngày 26/8/2021 hoàn lại
cho NLQ8 số tiền 750.000 đồng (Bảy trăm năm mươi ngàn đồng) theo Biên lai thu
số 0024745 ngày 26/8/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N, tnh Ninh
Thuận.
NLQ5 phải nộp 500.000 đồng (Năm trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
NLQ3 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án p dân s phúc
thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu
s 0003214 ngày 12/10/2021 của Chi cục thi hành án huyện N, tnh Ninh Thuận.
(NLQ3 đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
13
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
nh án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Án xử phúc thẩm, hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (ngày
12/01/2022)./.
Nơi nhn:
- Đương sự (10);
- VKSND tnh Ninh Thuận (1);
- TAND huyện N (1);
- Chi cục THADS huyện N (1);
- Phòng KTNV&THA (1);
- Lưu hồ sơ, án văn, HC-TP (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Trần Thị Dịu
Tải về
Bản án số 02/2022/DS-PT Bản án số 02/2022/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất