Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 09/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 09/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 01/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Văn N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 6-CẦN T
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
___________________
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày: 09-7-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG A HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6-CẦN THƠ, TNH PHCẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thu Hồng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đặng Duy Tân.
Ông Lê Hoàng Điệt.
- Thư phiên tòa: Trương Thị Anh Thư Thư Tòa án nhân n
khu vực 6-Cần Thơ, thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6-Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Bà Triệu Thị Mộng Lý– Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 6-Cần
Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 40/2025/TLST-DS ngày 09 tháng
4 năm 2025 về việc “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 56/2025/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 6 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn n N;
Địa chỉ: ấp P, M, thành phố Cần Thơ ( mặt).
- Bị đơn: Anh m S;
Địa chỉ: ấp X, M, thành phCần Thơ (vắng mặt).
NỘI DUNG VÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 13 tháng 02 năm 2025 tại phiên toà nguyên
đơn anh Nguyễn n N trình bày:
o ngày 18/09/2024 âm lịch anh Nguyễn n N cho ông m S vay số
tiền 12.000.000 đồng (ời hai triệu đồng), do quen biết nên việc mượn tiền
không có m bn nhận, mục đíchn tiền ng để trả tiền mua a cho người
khác. Thời hạn trtiền 10 (ời) ngày sau sẽ trả đtiền cho anh Nguyễn Văn N.
Tuy nhn, cho đến hôm nay tông S vẫn không trtiền cho anh Nguyễn
n N, mặc dù anh Nguyễn Văn N có đòi tiền nhưng anh Shứa hết lần này đến lần
2
khác không trả nên anh Nguyễnn N có làm đơn yêu cu hòa giải gửi đến Tổ
a giải p Xẻo Gừa, Mỹ ơng, huyện Mỹ , tỉnh Sóc Trăng (nay p Xẻo
Gừa, Mỹ ơng, thành phố Cần Thơ) để u cầu hòa giải thì ông Shứa sẽ trả
cho anh Nguyn Văn N hai lần: Lần 1 (một) tr 5.000.000 đồng lần 2 (hai) tr
7.000.000 đồng. Sau khi thoả thuận tại Tổ hoà giải thì anh S trcho anh N được
5.000.000 đồng, n nợ lại 7.000.000 đồng, anh Ncó đến gặp anh Su cầu trđủ
số tiền n lại 7.000.000 đồng nhưng anh Schỉ hứa hẹn đến nay vẫn không tr
cho anh Nhí.
Theo đơn khởi kiện lập ngày 13 tháng 02 m 2025 ngun đơn anh Nguyễn
n N u cầu bị đơn anh Lâm S trả số tiền gốc vay là 12.000.000 đồng, nng tại
phn tòa hôm nay anh Nthay đổi yêu cầu chỉ yêu cầu bị đơn anh m S trả số tiền
gốc vay còn lại 7.000.000 đồng, không u cầu anh Strtiền i.
Đối với bị đơn anh m S sau khi Tòa án thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt
thông báo về việc thụ lý vụ án hợp lệ cho anh Lâm S nhưng anh Lâm S không có
văn bản trả lời cho Tòa án. Tòa án gửi thông báo mở phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vụ án hai (02) lần nhưng anh
m S vẫn không tham gia. Sau đó, Tòa án đã Thông báo về kết quả phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ anh m S nhưng anh Lâm S
không gửi văn bản ghi ý kiến của anh Lâm S đối vớiu cầu khởi kiện u trên của
anh Nguyễn n N.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ vụ án, quan
hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng cách tham gia tố tụng của các đương
sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn chuẩn bị xét xử
được đảm bảo theo quy định. Về thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát nghiên
cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên tòa Hội đồng xét
xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung vụ án, việc ngun đơn anh Nguyễn n N u cầu Toà án
giải quyết buộc b đơn anh Lâm S trả số tiền gốc vay 12.000.000 đồng nng
nguyên đơn anh Nguyễn Văn N thay đổiu cầu chỉ yêu cầu bị đơn anh m S trả
số tiền gốc vay còn lại 7.000.000 đồng, không yêu cầu trả lãi. Thấy yêu cầu trên
phù hợp theo quy định pháp luật nên đề nghị Hội đồng t xử chấp nhận toàn bộ
u cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễnn N.
NHẬN ĐỊNH CỦA A ÁN:
Sau khi nghn cứuci liu có trong hồ vụ án đưc thẩm tra tại phiên
tòa căn c vào kết qutranh luận ti phiên tòa, Hi đồng xét xnhn định:
[1] Về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Bị đơn anh
3
Lâm S đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có
do. Căn cứo khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụngn sự
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng bị đơn anh Lâm S.
[2] Xét việc nguyên đơn anh Nguyễn Văn N thay đổi yêu cầu, nguyên
đơn chỉ yêu cầu bị đơn anh Lâm S trả số tiền gốc vay 7.000.000 đồng, không
yêu cầu bị đơn anh Lâm S trả lãi. Hội đồng xét xử thấy rằng việc thay đổi yêu
cầu của nguyên đơn không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu nên
theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[3] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án của Tán:
Anh Nguyễn Văn N khởi kiện yêu cầu bị đơn anh Lâm S trả cho anh Nsố tiền
gốc vay còn lại 7.000.000 đồng nên căn cứ vào Điều 463 của Bộ luật Dân sự,
Hội đồng xét xử xác định đây tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn anh
Lâm S địa chỉ trú tại ấp Xẻo Gừa, Mỹ ơng, huyện Mỹ , tỉnh Sóc
Trăng (nay ấp Xẻo Ga, MHương, tnh phố Cần T) theo quy định tại
khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân dân huyện
Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay Toà án nhân n khu vực 6-Cần Thơ, thành phố Cần
Thơ).
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[4.1] Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Văn N
cung cấp “Biên bản h giải sở” lập ngày 07 tháng 12 năm 2024 chữ ký
chữ viết của bị đơn anh Lâm S, nội dung biên bản thể hiện ông Sđã vay của anh
Nsố tiền 12.000.000 đồng nên phù hợp với quy định tại Điều 93 của Bộ luật Tố
tụng dân squy định vchứng minh. Đồng thời tại biên bản xác minh lập ngày
13 tháng 5 năm 2025 xác minh ông Ngô Ngọc Ngà Trưởng ban nhân dân ấp
Xẻo Gừa, xã Mỹ Hương cũng thừa nhận vào ngày 07 tháng 12 năm 2024 ông có
tiến hành hoà giải vụ tranh chấp giữa ông Nhí và ông Sung, tại buổi hoà giải ông
Sthừa nhận có vay của ông Nhí 12.000.000 đồng và hẹn trả cho ông Nhí làm hai
lần: Lần 01 (một) trả 5.000.000 đồng, lần 02 (hai) trả 7.000.000 đồng. Như vậy,
căn cứ xác định giữa nguyên đơn anh Nguyễn Văn N anh Lâm S có giao kết
hợp đồng miệng để vay số tiền 12.000.000 đồng, các n tiến hành giao kết trên
nguyên tc t nguyn, phù hợp với quy định của pháp luật, bị đơn trả lãi cho
nguyên đơn anh Nguyễn n N được 5.000.000 đồng thì ngưng cho đến nay. Do
đó, bị đơn anh Lâm S đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại khoản 1 Điều
351; khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[4.2] Từ những sở phân tích trên xét thấy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn anh Nguyễn Văn N buộc bđơn anh Lâm S trả số tiền gốc n lại
7.000.000 đồng là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân
sự năm 2015 là có căn cứ nên Hội đng xét xử chấp nhận.
[4.3] Về lãi suất: Ngun đơn anh Nguyễn Văn N không u cầu bị đơn anh
Lâm S trả tiền lãi. Do đó, Hội đồng t xử không đặt ra xem t, giải quyết.
4
[4.4] Ngoài ra, sau khi thụ vụ án Tòa án đã tiến hành cấp, tống đạt hợp
lệ Thông báo về việc thụ vụ án, Thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như Thông báo kết quả phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho bị đơn anh Lâm S
nhưng anh Lâm S không ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
anh Nguyễn Văn N, không có văn bản trả lời cho Tòa án, không đưa ra chứng cứ
không tham gia phiên họp nhưng không sự kiện bất khả kháng, trở ngại
khách quan nên căn cứ theo khoản 2, khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử căn cứ vào những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ
vụ án để giải quyết.
[5] Xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bị đơn anh Lâm S phải chịu án phí theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khon 1 Điu 39;
khon 2, khoản 4 Điều 91; Điều 147; khoản 2 Điu 219; Điu 227; Điu 228; khoản
2 Điu 229; khoản 2 Điều 235; khoản 1 Điều 244; Điều 271; Điều 273; Điều 278 và
khon 1 Điều 280 ca Bộ luật Ttụng dân s.
Căn cứ Điều 351; Điều 357; Điều 463; Điều 466; Điều 468 của Bộ luật
Dân sự.
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 của y ban thường vụ Quốc Hi về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận u cầu khởi kiện của ngun đơn anh Nguyễn Văn N.
Buộc bị đơn anh m S trả cho nguyên đơn anh Nguyễn n N số tiền
vay 7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng).
Kể từ ngày nguyên đơn anh Nguyễn n N đơn yêu cầu Thi hành án
cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bị đơn anh Lâm S
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải Thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí n sự thẩm: Nguyên đơn anh Nguyễn n N không phi
chịu án phí. Hoàn trả cho ngun đơn anh Nguyễn n N tiền tạm ng án phí
thẩm đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa án s
0007768 ngày 08 tháng 4 năm 2025 của Chi cục Thinh án dân sự huyện Mỹ,
tỉnh Sóc Trăng (Phòng thi hành ánn sự khu vực 6, Thi hành án dân sự tnh phố
Cần Thơ).
5
Bị đơn anh m S phải chịu án pn sự sơ thẩm 350.000 đồng.
3. Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án; bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai để yêu cầu
Toà án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Thi hành án Dân sự năm 2014, thì người được
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a , 7b 9 của Luật Sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án Dân sự năm 2014; Thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án Dân sự năm 2014.
Nơi nhận
- TAND tnh phố Cần Thơ;
- VKSND khu vực 6-Cần Thơ;
- Phòng THAKV6, THADS TPCT;
- c đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊNA
Nguyễn Thu Hồng
6
7
8
9
Tải về
Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất