Bản án số 01/2024/LĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND TP. Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2024/LĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND TP. Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Ngã Bảy (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 01/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nay ông Y khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Ngã Bảy giải quyết gồm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ NGÃ BẢY
TỈNH HẬU GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
Bản án số: 01/2024/ -ST
Ngày: 26-8-2024.
V/v: “Tranh chấp đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NGÃ BẢY - TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Vũ Tiên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Phong Vũ
2. Ông Lữ Văn Công
Thư phiên tòa: Như Ý Thư Tòa án nhân dân thành phố Ngã
Bảy, tỉnh Hậu Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Ngã Bảy tham gia phiên toà:
Ông Võ Hoài Vinh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 8 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang. Tòa án nhân dân thành phố Ngã Bảy xét xử thẩm
công khai ván lao động thụ số: 01/2024/TLST- ngày 23 tháng 4 năm
2024 về việc Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2024/QĐXX-ST ngày 08 tháng 8 năm 2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Lê Văn Y, sinh năm: 1976 (Có mặt).
Trú tại: Ấp T, xã T, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Bị đơn: sở cai nghiện ma túy C.
Trú tại: khu vực X, phường H, thành phố Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
- Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thanh H– Chức vụ: Giám đốc.
- Đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Dương Quốc A, sinh năm:
1982; Chức vụ: Trưởng phòng (Có mặt).
Trú ti: p L, xã L, huyn Phng Hip, tnh Hu Giang.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/12/2023 quá trình tố tụng ông Lê Văn Y
trình bày: Ông Y là nhân viên của sở cai nghiện ma túy C (gọi tắt Cơ sở
cai nghiện) ông hợp đồng lao động lần đầu vào năm 2001 đến ngày
2
10/8/2018 ông tái tục hợp đồng với Cơ sở cai nghiện theo hợp đồng số
32/HĐLĐ, loại hợp đồng không xác định thời hạn. Đến ngày 30/6/2020 ông
Cơ sở cai nghiện phụ lục hợp đồng để thay đổi công việc. Đến ngày
26/02/2021 sở cai nghiện ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động theo
quyết định số 114/QĐ-CSCN ngày 13/4/2021 ông khởi kiện lần đầu: tại Tòa
án nhân dân thành phố Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang theo bản án số 01/2021/LĐ-ST,
ngày 27/12/2021 nhưng sau đó Cơ sở cai nghiện kháng cáo, Tòa án nhân dân tỉnh
Hậu Giang xét xphúc thẩm theo bản án số 02/2022/PT-LĐ, ngày 19/4/2022
các vấn đề giải quyết: Huỷ quyết định chấm dứt hợp đồng lao động số 114 ngày
13/4/2021; Buộc sở cai nghiện nhận ông Y lại làm việc theo hợp đồng đã
giao kết và chi đóng các bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
trong những ngày ông không làm việc từ ngày 14/4/2021 đến ngày 27/12/2021;
Buộc Cơ sở cai nghiện thanh toán cho ông các khoản tiền là 02 tháng tiền lương
theo hợp đồng với số tiền là 13.548.000
đ
; Thanh toán tiền lương từ ngày
14/4/2021 đến 27/12/2021 08 tháng 09 ngày với số tiền 56.963.000
đ
, Buộc
trợ cấp thất nghiệp 02 tháng với số tiền 16.270.800
đ
. Sau khi bản án số:
02/2022/LĐ-PT, ngày 19/4/2022 hiệu lực pháp luật Cơ sở cai nghiện tiếp
nhn ông Lê Văn Y m việc thc hin nghĩa vụ theo bản án đã tuyên theo
Quyết định thi nh án số 399/-CCTHADS, ngày 08/6/2022 của Chi cục thi
hành án n sự thành phố Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang. Tháng 6/2022 Cơ s cai
nghin thông o ông Y đến Cơ sở cai nghin m việc nhưng ông Y không đến.
Theo các thôngo giấy mời ngày 18/5/2022 tiếp nhận công việc vào lúc 13 giờ
30 phút ngày 24/5/2022 với nội dung bàn về việc thực hiện đối với bản án
02/2022/LĐ-PT ngày 19/4/2022. Phân công công việc khác điều chuyển ông đến
tại số 122/3, đường N, phường A, quận B, thành phố Cần Thơ để quản kho
nhưng ông không đồng ý. Các ngày làm việc tiếp theo ngày 13/6/2022 ngày
16/6/2022 với nội dung làm việc chủ yếu điều chuyển công tác tiếp nhận theo
địa chỉ như trên nên ông vẫn không đồng ý. Ngày 23/8/2022 Cơ sở cai nghin ma
y ban nh Quyết định số: 160/QĐ-CSCN về việc chấm dứt hợp đồng lao động
đối với ông Y. Ông không đồng ý khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định số:
160/-CSCN, ngày 23/8/2022 của sở cai nghiện. Lần hai tại cấp thẩm Tòa
án nhân n tnh ph N Bảy t x theo bản án s 01/2023/LĐ-ST, ngày
15/6/2023 không chấp nhn u cầu khởi kiện của ông Y hủy quyết định trên.
Ngày 21/6/2023 ông Y đơn kháng o a án nhân n tỉnh Hậu Giang t
xử phúc thẩm theo Bản án số: 01/2023/LĐ-PT, ngày 26/10/2023 không chấp nhận
kháng cáo giữ ngun bản án thẩm s01/2023.
Nay ông Y khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Ngã Bảy giải
3
quyết gồm: Buộc sở cai nghiện phải trlương từ ny 28/12/2021 đến ngày
23/08/2022 7 tháng 25 ny với s tiền : 7 tháng 25 ny x 271.000
đ
=
63.685.000
đ
(Sáu mươi ba triệu u trăm tám mươi lăm ngàn đồng). Và chi đóng
bảo hiểm hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế t ngày 28/12/2021 đến ngày
23/08/2022; Buộc sở cai nghiện phải trc chế độ theo hợp đồng lao động cụ
th : 11 ngày phép còn lại của m 2021 số tin : 11 ngày x 261.000
đ
=
2.871.000
đ
(Hai triệu tám trăm bảy mươi mốt ngàn đồng); m 2022 12 ngày x
271.000 = 3.252.000đ (Ba triệu hai trăm năm mươi hai ngàn đng). Tại phiên a
ông Y rút một phần yêu cầu khi kin không yêu cầu gii quyết đối với số tiềnc
ngày phép của năm 2021 và năm 2022.
Trong quá trình tố tụng bị đơn sở cai nghiện ma túy C đại diện theo ủy
quyền ông Dương Quốc A trình bày: s cai nghiện thống nhất về thời hạn
kết hợp đồng và phụ lục hợp đồng. Quá tnh thực hiện theo Bn án s
02/2022/LĐ-PT của Toà án tỉnh Hậu Giang quyết định Thi nh án s399 của
Chi cục Thi hành án n sự thành phNgã Bảy sở đã thực hiện xong và việc
chi đóng các bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế bảo hiểm thất nghiệp từ ngày
14/4/2021 đến 27/12/2021 với số tiền 70.5111.000
đ
, việc tiếp nhận ông Y trở
lại làm việc theo hợp đồng đã giao kết sở cai nghiện đã thực hiện theo bản án
nhưng ông Y không đồng ý với do ông yêu cầu làm việc tại số 719 Khu vực
Xẻo Vông C, phường Hiệp Lợi, thành phố Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang, sở cai
nghiện không đáp ứng được do đã đủ 60 người làm việc theo thông báo của
Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ số 4081 ngày 28/12/2021 biên chế công chức
chỉ tiêu hợp đồng công việc theo nghị định số 68/2000, đối với Sở Lao động
Thương Binh hội các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động thương
binh hội nhưng sở cai nghiện đã chủ động thực hiện theo bản án bố trí
ông Y làm việc tại số 122/3, đường N, phường A, quận B, thành phố Cần Thơ
với mức lương hiện hữu và hợp đồng không xác định thời hạn như trước khi ông
Y chấm dứt hợp đồng lao động. Qua quá trình làm việc nhiều lần theo các ngày
24/5/2022, ngày 13/6/2022, ngày 16/6/2022, ngày 30/6/2022 ngày 01/8/2022
nhưng ông Y không đồng ý với nội dung phân công tại địa chỉ số 122/3, đường
N, phường A, quận B, thành phố Cần Thơ nên bỏ về không nhận nhiệm vụ.
sở cai nghiện chủ động xây dựng bảng ơng tháng 6/2022 khi o ông Y đến
m việc sẽ chi trả cho ông Y nhưng ông Y không m việc nên đơn vị kng
n cứ để chi trả. Đến ny 29/7/2022 Cơ sở cai nghiện phát hành thông báo người
lao động tr lại m việc vào ngày 01/8/2022, ngày 01/8/2022 ông Y đến trình
din và thông o ngày 02/8/2022 o nhận nhiệm vụ do nh đạo pn công
nhưng ông Y bỏ về tngày 03/8/2022 đến 22/8/2022 ông Y kng o Cơ sđể
4
m việc theo hợp đồng lao động đã kết và không có lý do chính đáng. Đến ny
23/8/2022 đơn vban hành Quyết định số 160/QĐ-CSCN về việc chấm dứt p
đồng lao động với ông Y (kể từ ngày 23/8/2022). Đối với việc ra quyết định chấm
dứt hợp đồng tn đúng theo Bn án phúc thẩm số 01/2023 ngày 26/10/2023.
Đối với yêu cầu khởi kin của ông Y sở cai nghin không thng nhất với
do.
Thứ nhất: Theo Điều 1, Quyết định số 01/-CCTHADS ngày 05/9/2022
của Chi cục Thi hành ánn s thành phố N Bảy về giải quyết khiếu nại của ông
Lê n Y, về việc thực hiện Bản án số 02/2022/LĐ-PT, nội dung “Cơ sở cai
nghiện ma túy T đã thi nh xong hoàn toàn nghĩa vụ”... Đồng thời sở nhiều lần
thông báo, yêu cầu ông Y trở lại m việc nng ông Y không đồng ý và không vào
Cơ slàm việc.
Theo hợp đồng lao động số 32/HĐ ngày 10/8/2018 giữa sở ông Y,
ông Y nga vhoàn thành những cam kết trong hợp đồng lao đng, chấp hành
lệnh điều nh của nh đạo đơn vị...”, người sử dụng lao động quyền Điều
nh người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm
ngng việc...)”. Theo thoả thuận trong hợp đồng sau khi tiếp nhận ông Y trở làm
vic lại, sở quyền bố trí, điều động ông Y m việc ông Y phải nga
vụ chấp hành.
Theo Nghđịnh số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phQuy
định chi tiết hướng dẫn thi nh một số nội dung của Bộ Luật lao động về điều
kin lao động và quan hệ lao động. Tiền lương được trả cho người lao động căn c
o thời gian làm việc thực tế. Cơ sở đã nhiều lần thông báo, yêu cầu, tạo điều kiện
để ông Y trlại m việc nhưng ông Y không trlại m việc nên Cơ sở không có
n cứ chi trlương đóng bảo hiểm hội theo yêu cầu của ông Y.
Thứ hai: theo đơn khiếu nại của ông Lê n Y đề ngày 11 tháng 10 m
2022, trong đơn ông Y yêu cầu “...Cơ scai nghiện ma y T phải thực hiện tr tin
lương, chuyển khoản cho ông Y kể từ ngày 08/6/2022 cho đến nay theo đúng quy
định của hợp đồng lao động giữa sở Cai nghiện ông Y đã kết”. Qua đó
chứng minh ông Y đã phát hiện ra hành vi mà ông Y cho rằng hành vi quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị vi phạm, kể từ ngày 11/10/2022. Theo Khoản 03, Điều
190, Bộ luật lao động 2019 thì tranh chp liên quan đến tiền lương, chấm dứt hợp
đồng lao động của ông Y đến thời điểm hiện tại đã hết thời hiệu u cầu Toà án
gii quyết.
Đối với thanh toán tin nghỉ phép m 2021 Cở sở đã thực hiện xong n c
o quyết định số 07/-CSCN ngày 18/01/2022 với số tiền 422.618 đồng thì
sở cai nghiện đã thực hin xong. Đối với số tiền nghỉ phép năm 2022 thì ông Y
5
không o làm việc nên sở kng có n cứ để chi trả số tiền trên.
Về trình tự thủ tục: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp
luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét xử,
Thư đúng quy định của pháp luật; việc chấp hành pháp luật của những
người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xnghị án đúng theo trình tự thủ tục quy định. Về nội dung vụ
án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Y.
Buộc sở cai nghiện phải trả lương từ ngày 28/12/2021 đến ngày 01/08/2022
(07 tháng 05 ny với số tổng tiền: 48.547.000
đ
(Bốn mươi tám triệu năm trăm bốn
mươi bảy ngàn đồng) phải truy đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đi với 11 ny phép năm 2021 số
tin 2.871.000
đ
và 12 ngày phép năm 2022 với số tiền 3.252.000
đ
.
Về án phí: Cơ sở cai nghiện phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra ti phiên
tòa và căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa. Hội đồng xét x nhận đnh:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp giữa các đương slà tranh chấp đơn
phương chm dứt hợp đồng lao động. B đơn sở cai nghiện ma túy T
đăng ký thường t tại Khu vực Xẻo ng C, phường Hip Li, thành phố
Ngã By, tỉnh Hậu Giang n thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân
n thành phố N Bảy theo quy định ti khon 1, Điều 32; điểm a, khoản 1,
Điều 36 và Điều 39 Bluật t tụng dân sự;
[2]. Vni dung ván: Ông Y khởi kiện tranh chấp đơn phương chm
dứt hợp đồng lao động. Cơ sở Cai nghiện đơn yêu cầu áp dụng thời hiệu đối
với yêu cầu khởi kiện của ông Y với lý do thời hiệu khởi kiện đã hết theo quy định
tại khoản 3 Điều 190 Bộ luật lao động thì Hội đồng t xử t thấy cần phải xem
t u cầu của Cơ sở cai nghiện trước từ đó mới căn cứ xem t u cầu
khởi kin của ông Y. Ngày 13/4/2021 s cai nghiện ra Quyết định số
114/CMNT ngày 13/4/2021 chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông Y. Ông Y
khởi kiện lần đầu và theo Bản án sơ thẩm số 01/2021/LĐ-ST,ngày 27/12/2021 của
Tòa án nn dân thành phNgã Bảyt xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Y
hủy quyết định số 114/CMNT ngày 13/4/2021 của sở cai nghiện ma y C;
Buộc nhận ông Y lại làm việc truy đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế bảo
hiểm thất nghiệp trong những ngày ông Y không m vic, Thanh toán 02 tháng
tin ơng theo hợp đồng; Trơng từ ny 14/4/2021 đến ngày 27/12/2021.
sở cai nghiện kng cáo và Tòa án nn dân tỉnh Hậu Giangt xử phúc thẩm theo
Bn án số 02/2022/-PT, ngày 19/4/2022 không chấp nhận kháng cáo của sở
6
cai nghiện và gi ngun bản án thẩm 01/2021/LĐ-ST, ngày 27/12/2021 của
Tòa án nhân n thành phNgã Bảy. Sau khi Bn án số 02/2022/LĐ-PT, ngày
19/4/2022 a án nn n tỉnh Hậu Giang có hiệu lực pháp luật sở cai
nghiện tiếp nhận ông Y làm việc thực hiện nghĩa vụ theo bản án đã tuyên theo
Quyết định thi nh án số: 399/-CCTHADS, ngày 08/6/2022 của Chi cục thi
nh án dân sthành phNgã Bảy, tỉnh Hậu Giang. Ông Y không đến Cơ sở cai
nghiện ma túy T để làm việc theo các tng báo 24/5/2022, ngày 13/6/2022, ngày
16/6/2022, ngày 30/6/2022 ngày 01/8/2022. Đến Ngày 23/8/2022 sở cai
nghiện ban hành Quyết định số: 160/QĐ-CSCN về việc chấm dứt hợp đồng lao
động đối với ông Y (kể từ ngày 23/8/2024). Ông Y tiếp tục khởi kiện lần 2 tại Tòa
án cấp sơ thẩm yêu cầu hủy Quyết định số: 160/QĐ-CSCN, ngày 23/8/2022 của Cơ
sở cai nghiện. Tòa án nhân dân thành phố Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giangt xử thẩm
lần hai theo bản án số 01/2023/LĐ-ST, ngày 15/6/2023 không chấp nhận u cầu
khởi kiện của ông Y hủy quyết định tn. Ngày 21/6/2023 ông Y có đơn kngo
Tòa án nn dân tỉnh Hậu Giang t xử pc thẩm theo Bản án s 01/2023/LĐ-
PT, ngày 26/10/2023 không chấp nhận kháng o giữ nguyên bản án thẩm số
01/2023. Theo bản án pc thẩm số 01/2023/LĐ-PT, ngày 26/10/2023 thì đến ngày
22/4/2024 ông Y khởi kiện lần ba tại Tòa án nhânn cấp thẩm. Đối với yêu cầu
khởi kiện của ông Y trong khong thời gian từ ngày khởi kiện lần đầu theo bản án
số 01/2021/LĐ-ST, ngày 27/12/2021 đến ngày bản án phúc phẩm số 01/2023/LĐ-
PT, ngày 26/10/2023 sau cùng có hiệu lực. Từ ngày 26/10/2023 đến ny
22/4/2024 ông Y khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện vẫn còn yêu cầu phản bác của
sở cai nghiện yêu cầu áp dụng thời hiệu không n cứ nên Hội đồng t
xử kng chấp nhận.
[3]. Ông Y khởi kin u cầu: Buộc sở cai nghiện ma túy T phải tr
lương từ ngày 28/12/2021 đến ny 23/08/2022 7 tháng 25 ngày với số tiền
63.685.000
đ
(Sáu mươi ba triệu sáu trăm tám mươi lăm ngàn đồng). Và đóng bảo
hiểm hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế từ ngày 28/12/2021 đến ny
23/08/2022. Buộc Cơ sở cai nghiện ma túy T phải trảc chế độ theo hp đồng lao
động cụ thlà: 11 ngày phép của năm 2021 số tiền : 2.871.000
đ
(Hai triệu m
trăm bảy mươi mốt ngàn đồng); 12 ngày phép của m 2022 với số tiền
3.252.000
đ
(Ba triệu hai trăm năm mươi hai nn đồng)
[3.1]. Ông Y nhân vn của Cơ sở cai nghiện ký hp đồng lao động ln đầu
o năm 2001 đến ngày 26/02/2021 Cơ sở cai nghiện ra quyết định chấm dứt hợp
đồng lao động theo quyết định số: 114/QĐ-CSCN ngày 13/4/2021 và ông khởi
kiện lần đầu đã được giải quyết sơ thẩm phúc thẩm sau khi có quyết định sơ
thẩm phúc thẩm thì ông Y vẫn tiếp tục khởi kiện có quyết định sơ thẩm
7
phúc thẩm và cơ quan đã làm thủ tục nhận lại ông Y đã được nhận làm việc vào
ngày 02/8/2022 tại điểm m việc tại số 122/3, đường N, phường A, quận B,
thành phố Cần Thơ nhưng ông Y không đến làm việc và đến ngày 23/8/2022
sở cai nghiện ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp hiệu
lực theo bản án Phúc thẩm số 01/2023/LĐ-PT, ngày 26/10/2023. Theo bản án sơ
thẩm số 01/2021/LĐ-ST, ngày 27/8/2021 quá trình này ông Văn Y yêu cầu
sở cai nghiện ma túy trmột khoảng tiền từ ngày 14/4/2021 cho đến thẩm
ngày 27/8/2021 tức từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
không đúng quy định của pháp luật đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 27/12/2021
thời gian từ 28/12/2021 đến ngày 23/8/2022 Tòa án không tuyên trong bản án khi
chưa phát sinh quyền nghĩa vụ (Tại phn 2.4 Bản án số 01/2023/LĐ-PT, ngày
26/10/2023, đối vi ơng c chế độ khác (nếu ) nh quyền khởi kiện cho
ông Y khi tranh chấp). Nay ông Y khởi kiện các yêu cầu tn có n c
được Hội đồng t xử chấp nhận. Tuy nhiên, cần phải xem xét đến nh hợp pp
các mục yêu cầu của ông Y trong đơn khởi kiện
[3.2]. Đối với yêu cầu về lương từ ny 28/12/2021 đến ngày 23/08/2022: với
số tin : 63.685.000
đ
(Sáu mươi ba triệu u trăm tám mươi lăm ngàn đồng).
Theo Thông o số 871/TB-CSCN ngày 29 tháng 7 m 2022 về việc tiếp nhn
người lao động trở lại làm việc; biên bản tiếp nhận người lao động trlại m việc
ngày 01 tng 8 m 2022 của Cơ sCai nghiện đối với ông Y nêu công việc
ông Y phải làm là theo hợp đồng s32/HĐLĐ ngày 10/8/2018, yêu cầu ông Y
mặt lúc 7 giờ 30 phút ngày 02/8/2022 tại sở Cai nghiện, nhiệm vụ cụ th do
Tởng phòng quản học viên thuộc s Cai nghiện phân ng, hoàn toàn
không có bất cứ thông báo hay quyết định điều chuyển cho ông Y về địa chỉ 122/3
đường Nguyễn Thông làm việc. Tại phiên a phúc thẩm, đại din cho bị đơn c
định địa chỉ ông Y m việc từ ngày 02/8/2022 vẫn tại sở Cai nghiện tại số
719, khu vực Xẻo Vông C, ng việc tạm thời theo i, giám sát camera tại
sở Cai nghin. Điều này cũng phù hợp với biên bản tiếp nhận ông Y ngày
02/8/2022 do chính ông Y cung cấp thể hiện ng việc được phân công trực
giámt, theo dõi camera mà ca có thông báo hay quyết định điều chuyển ông Y
về 122/3 đường Nguyễn Tng. N vậy, ngày 02/8/2022, sở Cai nghiện giao
ng việc cho ông Y hoàn phù hợp về thời gian, địa điểm trong hợp đồng lao
động n ông Y phải mặt tại Cơ sở Cai nghiện để làm việc kng cần ph
thuộc phải có quyết định phân công mới. Ông Y cho rằng ngày 02/8/2022, ông đợi
khoảng 10 đến 15 phút không quyết định phân công nên ông bỏ về nên đây là
lỗi thuộc về ông Y. Theo scai nghiện trình y từ ngày 03/8/2022 đến ngày
22/8/2022, ông Y không vô Cơ sở Cai nghiện làm việc là phù hợp với lời khai của
8
ông Y trong hồ . T đó có căn c xác định t ny 02/8/2022 đến ngày
22/8/2022, ông Y không vào làm việc tại sở Cai nghiện như đã pn tích ở tn
vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019, vi
phạm điểm a khoản 2 Điều 4 Nội quy lao động của sở (Ban nh kèm theo
Quyết định số 141/QĐ- CNMT ngày 15/4/2021 của Cơ sở cai nghiện ma túy T)
thuộc tờng hợpNgười lao động tự ý bỏ việc mà không có lí do cnh đáng từ 05
ngày làm việc liên tục trở lên” (Theo bản án phúc thẩm số: 01/2023, ngày
26/10/2023 đã nhận định) từ nhận định trên đối với yêu cầu của ông Y buộc Cơ sở
cai nghiện trả ơng từ ngày 28/12/2021 đến ngày 23/08/2022 do một phần lỗi của
ông Y n Hội đồngt xử chỉ chấp nhận một phần yêu cầu về tiền lương của ông
Y t ny 28/12/2021 đến ngày 01/8/2022. Đối với hệ s ơng mà ông được
ởng 271.000
đ
/01 ngày. Căn cứ bn án phúc thẩm số: 02/2022/LĐ-PT, ngày
19/4/2022 hiệu lực mức ơng được tính như sau: 6.774.000đồng/tháng n
lương được nh như sau: Từ 28/12/2021 đến ngày 01/8/2022 07 tháng 05 ngày
với số tiền: 48.956.000
đ
(Bốn mươi tám triệu chín trămm mươi sáu ngàn đồng).
[3.3]. Tiền bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế bảo hiểm thất nghiệp là khoảng
tin bắt buộc sở cai nghiện phải đóng m theo tiền lương mà ông Y được
ởng. Do yêu cầu về tiền lương được chấp nhận.n buộc Cơ sở cai nghiện phi
chi đóng c khoản tiền bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế bảo hiểm thất nghiệp
cho ông Y từ ngày 28/12/2021 đến ngày 01/8/2022.
[3.4]. Đối với thanh tn tiền nghỉ phép năm 2021 là 11 ngày phép với số tiền
: 2.871.000
đ
(Hai triệu tám trăm bảy mươi mốt ngàn đồng); và 12 ngày phép của
m 2022 với số tiền là 3.252.000
đ
(Ba triệu hai trăm năm mươi hai ngàn đồng) tại
phn a ông Y t yêu cầu n không xem xét giải quyết.
[4]. Từ những phân ch trên t thấy yêu cầu khởi kiện của ông Y n
cứ và sở nên Hội đồng xét x chấp nhận một phầnu cầu khởi kiện của ông Lê
Văn Y. Buộc sở cai nghiện ma túy T thanh toán tiền ơng cho ông Y từ ngày
28/12/2021 đến ngày 01/8/2022 (07 tháng 05 ngày) với tổng số tiền: số tổng tiền:
48.547.000
đ
(Bốn mươi m triệu năm trăm bốn mươi bảy ngàn đồng) và buộc
sở cai nghiện phải chi đóng c khoản tin bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế bảo
hiểm thất nghiệp cho ông Y trong những ngày ông Y không m việc từ ngày
28/12/2021 đến ngày 01/8/2022.
[5]. Đình chmột phần yêu cầu khởi kiện đối 11 ngày phép năm 2021 số tiền
2.871.000
đ
12 ngày phép năm 2022 với số tiền 3.252.000
đ
.
[6]. Về án phí lao động sơ thẩm: Ông Lê Văn Y được miễn án phí theo quy
định của pháp luật. Buộc sở cai nghiện ma túy C phải chịu án phí theo quy
định.
9
[7]. Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1, Điều 32; khoản 1, Điều 36; Khoản 1 Điều 39, Điều
92 ca B luật t tụng dân sm 2015;
Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 39, Điều 41, Điều 93 Điều 95 Bộ
Luật lao động 2019.
Nghị quyết 326/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ngun đơn ông Văn Y.
Buộc sở cai nghiện ma túy T thanh toán tiền lương cho ông Y t ngày
28/12/2021 đến ngày 01/8/2022 là (07 tng 05 ngày với tổng số tiền: 48.547.000
đ
(Bốn ơi tám triệu m trăm bốn mươi bảy ngàn đồng).
2. Buộc Cơ sở cai nghiện phải truy đóng c khoản tiền bảo hiểm hội, bảo
hiểm y tế bảo hiểm thất nghiệp cho ông Y trong những ngày ông Y không làm
vic từ ny 28/12/2021 đến ngày 01/8/2022.
3. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối 11 ny phép năm 2021 số tiền:
2.871.000
đ
(Hai triệu tám trăm bảy mươi mốt ngàn đồng) và 12 ngày pp năm
2022 với số tiền : 3.252.000
đ
(Ba triệu hai trăm năm mươi hai ngàn đồng).
K t ngày đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi
chu lãi suất bản do Ngân hàng nhà nước quy định tương ng vi s tin và
thi gian chậm thi hành án theo quy đnh tại Điều 357, Điều 468 B lut dân s
2015.
4. Về án phí lao động sơ thẩm:
Ông Lê Văn Y được miễn án phí theo quy định của pháp luật
sở cai nghiện ma túy T phải chịu án phí 1.456.000
đ
(Một triệu bốn trăm
năm mươi sáu ngàn đồng) nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Ngã
Bảy, tỉnh Hậu Giang.
5. Nguyên đơn, bị đơn mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp Bản án của Tòa án được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự - thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t
nguyện thi hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
10
7, 7a, 7b Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hậu Giang;
- Viện KSND Tp. Ngã Bảy;
- Chi cục THADS Tp. Ngã Bảy;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký).
Lê Thị Vũ Tiên
Tải về
Bản án số 01/2024/LĐ-ST Bản án số 01/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2024/LĐ-ST Bản án số 01/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất