Bản án số 01/2024/HS-ST ngày 19/01/2024 của TAND TX. Ayun Pa, tỉnh Gia Lai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2024/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2024/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 01/2024/HS-ST ngày 19/01/2024 của TAND TX. Ayun Pa, tỉnh Gia Lai |
|---|---|
| Tội danh: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TX. Ayun Pa (TAND tỉnh Gia Lai) |
| Số hiệu: | 01/2024/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 19/01/2024 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Cố ý gây thương tích |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ AYUN PA
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 01/2024/HSST
Ngày: 19 - 01-2024
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ AYUN PA, TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Hoàng Hùng.
Bà Phan Thị Kiều Lương.
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Thảo - Thư
ký Tòa án nhân dân thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai tham gia
phiên toà: Ông Võ Đình Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ayun Pa, tỉnh
Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 21/2023/TLST-HS ngày
01 tháng 12 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/QĐXXST-HS
ngày 04/01/2024 đối với bị cáo:
Kp L, sinh năm 2002 tại A, G; nơi cư trú: Bôn R, xã I, thị xã A, Gia Lai; nghề
nghiệp: Làm nông; trình độ học vấn: 9/12; dân tộc: Jrai; Giới tính: Nam; tôn giáo:
Công giáo; Quốc tịch: Việt Nam; con ông R Ô T và bà Kp H’T; tiền án, tiền sự:
Không; bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 26/8/2023 cho đến nay. Có mặt.
- Bị hại: Anh Nay D, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Bôn R, xã I, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Ksor T, sinh năm 2004. Vắng mặt.
Địa chỉ: Bôn R, xã I, thị xã A, tỉnh Gia Lai.
2. Anh Ksor H, sinh năm 2007. Vắng mặt.
Người đại diện theo pháp luật cho Ksor H: Bà Ksor H’P, sinh năm 1965
(Mẹ ruột). Vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Bôn R, xã I, thị xã A, tỉnh Gia Lai.
3. Ông Rơ Ô T, sinh năm 1980. Có mặt.
Địa chỉ: Bôn R, xã I, thị xã A, tỉnh Gia Lai.
4. Bà Nay H’N, sinh năm 1988. Có mặt.
Địa chỉ: Bôn R, xã I, thị xã A, tỉnh Gia Lai.
- Người làm chứng:
1. Anh K, sinh năm 2006. Có mặt.
Người đại diện theo pháp luật: Ông R, sinh năm 1980 (Bố ruột). Có mặt.
Cùng địa chỉ: Bôn R, xã I, thị xã A, tỉnh Gia Lai.
2. Anh Rơ Ô K, sinh năm 1995. Có mặt.
Địa chỉ: Bôn S, xã Ia R, thị xã A, tỉnh Gia Lai.
2
3. Anh Ksor S, sinh năm 2006. Có mặt.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Ksor H’Y (Mẹ ruột). Có mặt.
Cùng địa chỉ: Bôn R, xã I, thị xã A, tỉnh Gia Lai.
4. Anh Nay T, sinh năm 2007. Có mặt.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nay H’L (Mẹ ruột). Có mặt.
Cùng địa chỉ: Bôn R, xã I, thị xã A, tỉnh Gia Lai.
5 Anh Ksor N, sinh năm 2002. Có mặt.
Địa chỉ: Bôn R, xã I, thị xã A, tỉnh Gia Lai.
6 Chị Ksor H’M, sinh năm 1980. Có mặt.
Địa chỉ: Bôn R, xã I, thị xã A, tỉnh Gia Lai.
- Người phiên dịch tiếng Jrai: Ông Siu Hiếu. Có mặt.
Địa chỉ: Tổ 10, phường Đoàn Kết, thị xã AyunPa, tỉnh Gia Lai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Vào chiều ngày 09/7/2023, Kpă L, Rơ Ô K (SN: 1995, trú tại: Bôn S, xã I, A,
G) và Ksor T (SN: 2004, trú tại: Bôn Rưng Ama Nhiu, xã Ia Rbol, Ayun Pa, Gia
Lai) đến quán tạp hóa của anh Trần Thanh P (SN: 1974, trú tại B, xã Ia R, A, Gia
Lai) để nhậu. Bàn bên cạnh có Kpă R (SN 2006), Ksor H (SN 2007), Ksor S (SN
2006), Nay T (SN 2007) cùng trú tại Bôn R, xã Ia R, A, Gia Lai. Sau đó, Nay Duy
chở theo Ksor N (SN 2002) cùng trú tại Bôn R Nin, xã Ia R, A, Gia Lai đến nhậu
ngồi cùng bàn với Kpă L. Trong lúc nhậu giữa Kpă R và Nay D phát sinh mâu thuẫn
đòi đánh nhau nhưng được mọi người can ngăn. Kpă R được mọi người dẫn về nhà
nhưng vẫn tiếp tục thách thức, khiêu khích D. Lúc này, D đứng dậy định qua nhà
đánh Rian thì được Ksor T can ngăn nhưng D vẫn tiếp tục thách thức. Tango bực
tức vì can ngăn không được nên dùng tay phải vòng qua cổ và quật ngã D xuống
đường bê tông, đồng thời dùng tay phải đấm 01 cái vào má phải của D. Thấy vậy,
Ksor H lao đến dùng chân phải đá 01 cái vào hông phải của D. Sau khi Tango, H
đánh xong thì Kpă L nhặt 01 viên gạch 03 lỗ (loại gạch 06 lỗ bị vỡ) trên đường ném
trúng vào đầu của Nay D. Thấy D chảy máu thì L, T, H bỏ đi. Sau đó, mọi người
đưa D đi cấp cứu tại Trung tâm y tế thị xã Ayun Pa rồi chuyển lên Bệnh viện đa
khoa tỉnh Gia Lai điều trị từ ngày 09/7/2023 đến ngày 17/7/2023 thì ra viện.
Tại Bản kết luận Giám định pháp y về thương tích số 415/KLTTCT-TTPY
ngày 15/8/2023 của Trung tâm pháp y tỉnh Gia Lai, kết luận Nay Duy bị tỷ lệ thương
tổn do thương tích gây ra gồm:
1. Các kết quả chính:
- 01 sẹo vết thương phần mềm nằm dọc vùng chẩm phải.
- 01 sẹo vết thương phần mềm vùng đỉnh trái.
- 01 sẹo vết thay đổi sắc tố da vùng gò má phải.
- 01 sẹo vết thay đổi sắc tố da vùng gò má trái
- Chấn thương sọ não gây vỡ lún xương đỉnh phải kích thước 12,5cm, điện
não không ổ tổn thương tương ứng.
3
- Chấn thương sọ não gây tụ máu ngoài màng cứng vùng thái dương đỉnh phải
đã điều trị, tại thời điểm giám định còn hình ảnh tụ máu ngoài màng cứng vùng đỉnh
phải trên phim CT-Scanner.
2. Kết luận: Tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên tại thời điểm giám
định là 32%. Áp dụng theo phương pháp cộng tại Thông tư 22/2019/TT-BYT.
* Kết luận khác:
- Cơ chế hình thành vết thương: Do sự tác động trực tiếp.
- Vật gây thương tích:
+ Đối với thương tích sẹo vết thương phần mềm nằm dọc vùng chẩm phải và
sẹo vết thương phần mềm vùng đỉnh trái: Phù hợp với sự tác động của vật tày có
cạnh. Do vậy, 01 viên gạch đã vỡ được Cơ quan CSĐT Công an thị xã trưng cầu là
phù hợp có thể gây ra thương tích nêu trên.
+ Đối với thương tích do thay đổi sắc tố da vùng gò má phải và vết thay đổi
sắc tố da vùng gò má trái: Phù hợp với sự tác động của vật tày.
Tại Công văn số 111A/CV-TTPY ngày 10/11/2023 của Trung tâm pháp y
tỉnh Gia Lai về tỷ lệ phần trăm từng vết thương:
1. Tách phần trăm từng vết thương của Nay D:
- 01 sẹo vết thương phần mềm nằm dọc vùng chẩm phải: 2%
- 01 sẹo vết thương phần mềm vùng đỉnh trái: 2%
- 01 sẹo vết thay đổi sắc tố da vùng gò má phải: 1,5%
- 01 sẹo vết thay đổi sắc tố da vùng gò má trái: 1,5%
- Chấn thương sọ não gây vỡ lún xương đỉnh phải kích thước 12,5cm, điện
não không ổ tổn thương tương ứng: 18%
- Chấn thương sọ não gây tụ máu ngoài màng cứng vùng thái dương đỉnh phải
đã điều trị, tại thời điểm giám định còn hình ảnh tụ máu ngoài màng cứng vùng đỉnh
phải trên phim CT-Scanner: 11%
- Tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên tại thời điểm giám định là
32%. Áp dụng theo phương pháp cộng tại Thông tư 22/2019/TT-BYT.
2. Trừ 02 vết thương thay đổi sắc tố da vùng gò má phải và gò má trái thì các
vết thương còn lại của Nay D:
- 01 sẹo vết thương phần mềm nằm dọc vùng chẩm phải: 2%.
- 01 sẹo vết thương phần mềm vùng đỉnh trái: 2%.
- Chấn thương sọ não gây vỡ lún xương đỉnh phải kích thước 12,5cm, điện
não không ổ tổn thương tương ứng: 18%.
- Chấn thương sọ não gây tụ máu ngoài màng cứng vùng thái dương đỉnh phải
đã điều trị, tại thời điểm giám định còn hình ảnh tụ máu ngoài màng cứng vùng đỉnh
phải trên phim CT-Scanner: 11%.
- Tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên tại thời điểm giám định là
30%. Áp dụng theo phương pháp cộng tại Thông tư 22/2019/TT-BYT.
Vật chứng vụ án:
- 01 viên gạch có 03 lỗ (loại gạch 06 lỗ đã bị vỡ) kích thước (18x12,5x4,5)
cm, một lỗ đã bị vỡ kích thước (18x4,5x3,8)cm.
Về trách nhiệm dân sự: Sau khi sự việc xảy ra, bị hại Nay D yêu cầu bị can
Kpă L bồi thường tổn thất tinh thần và thu nhập bị mất trong thời gian điều trị với
4
tổng số tiền 60.000.000 đồng. Kpă L, Ksor Tango, Ksor H đã bồi thường số tiền
trên. Hiện nay Nay D không có yêu cầu gì khác.
Trong quá trình điều tra, bị cáo Kpă L đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội
của mình, lời khai của bị cáo phù hợp với lời khai của bị hại, người làm chứng,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và những chứng cứ đã thu thập được có
trong hồ sơ vụ án.
Tại bản cáo trạng số 22/CT-VKS ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Viện kiểm
sát nhân dân thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai đã truy tố bị cáo Kpă Lvề tội “Cố ý gây
thương tích” theo điểm đ khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo
Kpă L phạm tội “Cố ý gây thương tích”. Đề nghị HĐXX áp dụng điểm đ khoản 2
Điều 134; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, xử phạt bị cáo
Kpă L từ 03 năm đến 03 năm 06 tháng tù.
Về trách nhiệm dân sự: Đã được giải quyết xong tại giai đoạn điều tra, bị hại
không còn yêu cầu gì khác nên không xem xét.
Về vật chứng vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ điểm a, c khoản 2 Điều 106
BLTTHS: Tịch thu tiêu hủy vật chứng là 01 viên gạch có 03 lỗ (loại gạch 06 lỗ đã
bị vỡ) kích thước (18x12,5x4,5) cm, một lỗ đã bị vỡ kích thước (18x4,5x3,8)cm.
Bị cáo và những người liên quan không có ý kiến tranh luận gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh
tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định như sau:
[1] Về hành vi phạm tội của bị cáo:
Lời khai nhận tội của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai của bị hại,
những người liên quan và người làm chứng; phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác
có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, làm rõ tại phiên tòa. Hội đồng xét xử có đủ
cơ sở xác định: Bị cáo nhận thức được tính mạng, sức khỏe của con người là vốn
quý, được pháp luật bảo vệ. Việc xâm hại đến sức khỏe người khác là vi phạm pháp
luật và sẽ bị nghiêm trị. Trong vụ án này, giữa bị cáo và bị hại không có mâu thuẫn.
Bị cáo chứng kiến việc bị hại và một số thanh niên trong thôn đang có xô xát với
nhau ngoài đường xuất phát từ việc mọi người can ngăn bị hại không đi đánh nhau
với em ruột của bị cáo nữa (Kpă R) nhưng bị hại vẫn còn kích động muốn tiếp tục
đi đánh nhau. Bị cáo đã không tham gia vào việc can ngăn bị hại mà lại đã dùng
hung khí (01 viên gạch ống 06 lỗ đã bị vỡ một phần) ném trúng đầu bị hại gây
thương tích tổn hại 30% sức khỏe. Hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm, đã
gây tổn hại sức khỏe và tinh thần của bị hại, đồng thời gây ảnh hưởng xấu đến tình
hình trật tự, an toàn xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, do bị cáo và bị hại không có
mâu thuẫn gì sâu sắc, bị cáo không cố ý tước đoạt tính mạng của bị hại nên chỉ ném
gạch vào đầu bị hại một lần và dừng lại, dù không bị ai ngăn cản. Vì vậy, căn cứ
tính chất của tội phạm, tỷ lệ thương tích của bị hại và hung khí bị cáo sử dụng để
phạm tội thấy rằng hành vi của bị cáo chỉ phạm tội “Cố ý gây thương tích” theo quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều 134 của Bộ luật Hình sự. Viện kiểm sát nhân dân thị
5
xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai đã truy tố bị cáo với tội danh và điều, khoản nêu trên là có
căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[2] Xét nhân thân, các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
của bị cáo thì thấy rằng: Bị cáo Kpă L có nhân thân tốt. Trong vụ án này bị cáo
không phải chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Quá trình điều tra và tại
phiên tòa bị cáo luôn thành khẩn khai báo, biết ăn năn hối cải. Sau khi sự việc xảy
ra bị cáo đã cùng gia đình chủ động thăm hỏi và xin bồi thường tiền thuốc men, chi
phí điều trị cho bị hại và được bị hại thông cảm xin giảm nhẹ hình phạt. Với các nội
dung nói trên, bị cáo được hưởng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo
điểm b, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự, cần xem xét giảm nhẹ
cho bị cáo khi quyết định hình phạt.
[3] Xét tính chất, mức độ phạm tội, nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ TNHS
của bị cáo và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa thấy cần thiết phải áp
dụng hình phạt tù có thời hạn đối với bị cáo và cách ly bị cáo khỏi xã hội một thời
gian mới đủ tác dụng răn đe, giáo dục và làm tốt công tác phòng ngừa chung tại địa
phương.
[4] Đối với hành vi của Ksor T và Ksor H đã có hành vi xô xát bằng tay chân,
có gây ra thương tích nhẹ cho bị hại liền trước khi bị cáo gây thương tích cho bị hại
vào ngày 09/7/2023. Tuy nhiên, do hành vi của T và H không có đồng phạm với bị
cáo nên cơ quan điều tra đã chuyển Công an thị xã Ayun Pa xử phạt hành chính đối
với hai người này là đúng pháp luật.
[5] Về trách nhiệm dân sự: Bị hại Nay D không còn yêu cầu gì khác đối
với bị cáo về bồi thường thiệt hại về sức khỏe nên HĐXX không xem xét.
[6] Về xử lý vật chứng: Vật chứng của vụ án là 01 viên gạch có 03 lỗ (loại
gạch 06 lỗ đã bị vỡ) kích thước (18x12,5x4,5) cm, một lỗ đã bị vỡ kích thước
(18x4,5x3,8)cm. Xét thấy đây là vật chứng của vụ án hiện không có giá trị sử dụng
nên căn cứ điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự cần tịch thu tiêu
hủy.
[7] Về hành vi tố tụng, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra và Điều tra
viên, của Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm sát viên: Cơ quan điều tra Công an thị
xã Ayun Pa và Điều tra viên; Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ayun Pa và Kiểm sát
viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, tuân
thủ quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo,
bị hại và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không có người nào có ý kiến
khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng đã thực hiện là hợp pháp.
[8] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên bố bị cáo Kpă L phạm tội “Cố ý gây thương tích”.
6
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 134; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật
Hình sự năm 2015.
Tuyên xử:
Phạt bị cáo Kpă L 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ
ngày bắt tạm giam 26/8/2023.
2. Về xử lý vật chứng: Căn cứ điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng
hình sự.
Tịch thu tiêu hủy vật chứng là 01 viên gạch có 03 lỗ (loại gạch 06 lỗ đã bị vỡ)
kích thước (18x12,5x4,5) cm, một lỗ đã bị vỡ kích thước (18x4,5x3,8)cm.
(Tình trạng vật chứng như biên bản giao nhận vật chứng lập ngày
08/12/2023 giữa Cơ quan CSĐT Công an thị xã Ayun Pa và Cơ quan Thi hành án
dân sự thị xã AyunPa)
3. Về án phí: Căn cứ Điều 135, 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 21, 23
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
Bị cáo Kpă L phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm để sung quỹ
Nhà nước.
4. Quyền kháng cáo:
Bị cáo, bị hại và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền
kháng cáo bản án đến Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm 19/01/2024 đối với
những người có mặt tại phiên tòa; thời hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày trích lục
bản án được tống đạt hợp lệ đối với người vắng mặt tại phiên tòa. Bị cáo, bị hại có
quyền kháng cáo toàn bộ bản án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
có quyền kháng cáo đối với phần bản án liên quan đến bản thân mình.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hánh án dân sự, người phải thi hành án
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND thị xã Ayun Pa; THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- CQ. CSĐT Công an TX. Ayun Pa;
- CQ.THA HS Công an TX. Ayun Pa;
- Chi cục THA DS TX. Ayun Pa;
- Bị cáo, bị hại;
- Lưu HSVA.
Nguyễn Văn Toàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm