Quyết định số 61/2025/QĐST-LĐ ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 61/2025/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 61/2025/QĐST-LĐ ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 61/2025/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 21/08/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: yêu cầu tuyên bố HĐLĐ vô hiệu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 61/2025/QĐST-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 8 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: bà Nguyễn Thị Thụy.
Thư ký phiên họp: bà Phùng Kim Ngân - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên họp: bà Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 8 năm 2025, tại trụ sToà án nhân dân khu vực 16 Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ
số: 184/2025/TLST-VLĐ ngày 05 tháng 8 năm 2025 về việc
Yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động hiệu” theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc lao
động số: 56/2025/QĐST-VLĐ ngày 14 tháng 8 năm 2025, gồm những người tham
gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: anh Tuấn A, sinh năm 1997; địa
chỉ: ấp Ô, xã L, tỉnh Cà Mau (trước đây là: ấp Ông T, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau),
có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Anh Nguyễn Nguyễn S năm 2007; địa chỉ: ấp T, xã L, tỉnh Mau (trước
đây là: ấp T, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau), vắng mặt.
+ Công ty TNHH K, địa chỉ: T, tổ A, khu phố B, phường T, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: ông Nguyễn Nhất L; địa chỉ: ấp E, xã P, tỉnh Đồng
Nai; là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền không đề ngày), có yêu cầu
giải quyết vắng mặt.
+ Bảo hiểm xã hội cơ sở L1 Bảo hiểm xã hội Thành phố H; địa chỉ: đường
N, phường L, Thành phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Tại đơn yêu cầu anh Lê Tuấn A trình bày:
Từ tháng 10/2016 đến tháng 9/2023 anh Lê Tuấn A làm việc tại Công ty
TNHH K đóng bảo hiểm hội. Anh Tuấn A tiến hành làm thủ tục điều
chỉnh thông tin bảo hiểm thì bên cơ quan bảo hiểm rà soát và phát hiện bảo hiểm
hội của anh bị trùng.
do btrùng bảo hiểm hội: do không hiểu biết pháp luật nên trước đây
em họ của anh là Nguyễn Nguyễn C đủ 18 tuổi, không đủ điều kiện đứng tuyển
lao động. Cho nên, anh cho anh Nguyễn M thông tin cá nhân để làm hồ sơ lao động
và giao kết hợp đồng lao động với công ty TNHH K khoảng từ thời gian 5/2022 đến
tháng 8/2022, tham gia bảo hiểm hội. Trong thời gian này thì anh đang làm
việc tại Công ty TNHH K.
vậy, nay anh Tuấn A yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động của
Tuấn A (thực tế Nguyễn Nguyễn làm V) với Công ty TNHH K hiệu.
Không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
- Tại văn bản trình bày ý kiến người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH K
là ông Nguyễn Nhất L trình bày:
Sau khi kiểm tra dữ liệu của Công ty, vào khoảng tháng 5/2022 công ty
giao kết hợp đồng lao động với ông Tuấn A, tham gia BHXH. Đến tháng
8/2022 công ty phát hiện hồ lao động của ông Tuấn A không đúng người nên
công ty đã cho nghỉ việc từ tháng 8/2022. Việc lừa dối dẫn đến ký kết hợp đồng lao
động giữa công ty với ông Tuấn A hoàn toàn do lỗi của người lao động. Nay
trước yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của ông Lê Tuấn A thì công ty Đ
và không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Lê Nguyễn :
Tòa án đã triệu tập nhưng anh Nguyễn vắng M1 không ý kiến gì đối với
yêu cầu của anh Tuấn A, và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì.
- Tại công n số 215/CV-BHXH ngày 15/8/2025 người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Bảo hiểm xã hội cơ sở Lái Thiêu trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH K cho người lao động thì Công ty có
tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho ông Tuấn A, sinh năm 1997, sCMND
381850964, số CCCD 096097010807, với số BHXH 7423878041 từ tháng
5/2022 đến tháng 8/2022 chưa nhận trợ cấp BHXH một lần. Ngoài ra, ông Lê Tuấn
A còn tham gia BHXH với mã số 7516145532 được công ty TNHH K tham gia. Đối
với yêu cầu của đương sự đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 Thành phố Hồ
Chí Minh phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự:
Về thủ tục tố tụng: việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét đơn
yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ việc dân sự đã thực hiện
đúng, đầy đủ theo quy định của Bluật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Thư tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về việc mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự. Việc chấp hành pháp
luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: yêu cầu của anh Tuấn A căn cứ, đnghị Tán chấp
nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc lao động được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân khu vực
16 Thành phố Hồ Chí Minh nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: nguời yêu cầu giải quyết việc lao động người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên họp đồng thời có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt; còn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Nguyễn
vắng M1 không do. Căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2] Xem xét yêu cầu của đương sự:
[2.1] Trong thời gian từ tháng 5/2022 đến tháng 8/2022, người lao động tên
Tuấn A giao kết hợp đồng lao động với ng ty TNHH K được Công ty TNHH
K, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với số bảo hiểm hội là 7423878041.
Tuy nhiên, anh Lê Tuấn A xác định người hợp đồng lao động với Công ty TNHH
K thực tế làm việc tại công ty T1 khoảng thời gian từ tháng 5/2022 đến tháng
8/2022 anh Nguyễn N (do anh Tuấn A cho anh Nguyễn M giấy tờ tùy thân).
Đồng thời, công ty TNHH K cũng xác định sau khi phát hiện ra người lao động
Tuấn A thực tế làm việc không phải là người đứng tên trên giấy tờ nên đã cho nghỉ
việc.
Xét thấy, lời khai của các đương sự hợp với xác nhận của Bảo hiểm xã hội
sở L1. Bởi lẽ, trong khoảng thời gian từ tháng 5/2022 đến tháng 8/2022, anh Tuấn
A đang làm việc tại Công ty TNHH K, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã
số 7516145532. Như vậy, chủ thể kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH K
trong khoảng thời gian tháng 5/2022 đến tháng 8/2022 là anh Nguyễn Lê N, không
phải là anh Lê Tuấn A.
Theo khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động năm 2019, quy định về nguyên
tắc giao kết hợp đồng lao động: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung
thực”. Theo khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động năm 2019, thì: “Người lao động
phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng
năm sinh, giới tính, nơi trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận
tình trạng sức khỏe vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng
lao động người sử dụng lao động yêu cầu”. Theo điểm b khoản 1 Điều 49 của
Bộ luật Lao động năm 2019, thì: Người giao kết hợp đồng lao động không đúng
thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản
1 Điều 15 của Bộ luật này”. Theo hướng dẫn tại Công văn số 1767/LĐTBXH-BHXH
ngày 31/5/2022 về việc người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp
đồng lao động của Bộ L2 thì: “…Trường hợp người lao động mượn hồ của người
khác đgiao kết hợp đồng lao động hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thựctheo
quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động và vi phạm nghĩa vụ cung cấp
thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ
luật Lao động. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động
đây là trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ…”. Do đó, có cơ sở xác định
việc anh Nguyễn M hồ sơ nhân của anh Tuấn A để giao kết hợp đồng lao động
tham gia bảo hiểm hội theo sổ BHXH số 7423878041 từ tháng 05/2022 đến tháng
8/2022 tại Công ty TNHH K hành vi vi phạm nguyên tắc trung thựcvi phạm
nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động, đây là trường hợp hợp
đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
[2.2] Từ những nhận định trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu của anh Lê Tuấn
A về việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa anh Tuấn A với Công ty
TNHH K theo sổ bảo hiểm xã hội số 7423878041 bị vô hiệu.
[2.3] Tại khoản 5 Điều 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định về xem xét
yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu:“...
Tòa án phải giải quyết hậu quả pháp của việc tuyên bố hợp đồng lao động
hiệu", Đương sự quyền liên hệ quan bảo hiểm hội thẩm quyền để cải
chính thông tin tại s
ổ bảo hiểm xã hội mã số 7423878041.
[3] kiến của đại din Vin kim sát v nội dung việc lao động, các thủ tục
tố tụng, quá trình tiến hành t tng cũng như diễn biến tại phiên họp là phù hợp với
quy định của pháp luật.
[4] Về lệ phí: anh Lê Tuấn A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 33; điểm d khoản 2 Điều 35; điểm v khoản 2 Điều
39;Điều 146; Điều 149; Điều 361; Điều 366; Điều 367; Điều 370; Điều 371; Điều
372; Điều 401 Điều 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ khoản 1 Điều 15;
khoản 2 Điều 16; Điều 49; Điều 50 và Điều 51 của Bộ luật Lao động năm 2019; n
cứ Điều 37 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thưng v Quc hội quy đnh v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng
án phí và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của anh Lê Tuấn A.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa anh Lê Tuấn A với Công ty TNHH K (theo
sổ bảo hiểm xã hội số 7423878041) bị vô hiệu.
Các bên quyền nghĩa vụ liên hệ cơ quan bảo hiểm xã hội thẩm quyền
để thực hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: anh Lê Tuấn A phải chịu 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số
0006269 ngày 30/7/2025 của Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng o
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày
quyết định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị
quyết định giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết
định.
4. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND KV 16 Tp. Hồ Chí Minh;
- Phòng THADS KV 16 Tp. Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu :VT, hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Thụy
Tải về
Quyết định số 61/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 61/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 61/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 61/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất