Quyết định số 59/2025/QĐST-LĐ ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 59/2025/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 59/2025/QĐST-LĐ ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 59/2025/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 21/08/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: yêu cầu tuyên bố HĐLĐ vô hiệu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 59/2025/QĐST-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 8 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: bà Nguyễn Thị Thụy.
Thư ký phiên họp: bà Phùng Kim Ngân - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên họp: bà Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 8 năm 2025, tại trụ sToà án nhân dân khu vực 16 Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ
số: 182/2025/TLST-VLĐ ngày 05 tháng 8 năm 2025 về việc
Yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động hiệu” theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc lao
động số: 54/2025/QĐST-VLĐ ngày 14 tháng 8 năm 2025, gồm những người tham
gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: bà Đỗ Thị N, sinh năm 1991; địa
chỉ: F tổ A, khu C, phường P, Thành phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu giải quyết vắng
mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Đỗ Thị T, sinh năm 1984; địa chỉ: tổ D, ấp T, xã A, tỉnh Đồng Tháp, có
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
+ Công ty TNHH K, địa chỉ: khu phố A, phường A, Thành phố Hồ Chí Minh,
vắng mặt.
+ Bảo hiểm hội cơ sở L Bảo hiểm xã hội Thành phố H; địa chỉ: đường N,
phường L, Thành phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Tại đơn yêu cầu và lời khai trong quá trình tố tụng người yêu cầu bà Đỗ Th
Bé N trình bày:
Từ tháng 4/2010 đến tháng 6/2010 bà làm việc tại Công ty TNHH X, từ tháng
11/2011 đến tháng 01/2012 tôi làm việc tại công ty TNHH P, từ tháng 4/2012 đến
tháng 02/2014 bà làm việc tại công ty TNHH P1, từ tháng 7/2023 đến tháng 3/2024
bà làm việc tại công ty TNHH K1 và có đóng bảo hiểm hội. Bà tiến hành làm thủ
tục điều chỉnh thông tin bảo hiểm thì bên cơ quan bảo hiểm rà soát và phát hiện bảo
hiểm xã hội của bà bị trùng.
do btrùng bảo hiểm hội: do không hiểu biết pháp luật nên trước đây
chị gái của là Đỗ Thị T bị mất giấy tờ tùy thân, cho nên, bà cho T mượn
thông tin cá nhân để làm hồ sơ lao động và giao kết hợp đồng lao động với công ty
TNHH K khoảng từ thời gian 5/2010 đến tháng 02/2013, tham gia bảo hiểm
hội.
Vì vậy, nayyêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa Đỗ Thị Bé N
(thực tế bà Đỗ Thị T làm việc) với công ty TNHH K bị hiệu. Không yêu cầu
giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
- Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan công ty TNHH K:
Công ty đã được Tòa án triệu tập nhưng vắng mặt và không có ý kiến gì đối vi
yêu cầu của bà N, Công ty cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì.
- Tại bản tự khai người quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Đỗ Thị T trình bày:
chị gái của của Đỗ Thị N, vào thời điểm từ tháng 5/2010 đến tháng
02/2013, bà bị mất giấy tờ nên đã mượn hồ sơ và thông tin cá nhân của bà N để làm
hồ lao động. Sau đó, giao kết hợp đồng lao động làm việc tại công ty TNHH
K thời gian từ tháng 5/2010 đến tháng 02/2013 nghỉ việc.
Nay, bà N yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Đỗ Thị Bé N (thực tế bà
Đỗ Thị T làm việc) với công ty TNHH K bị hiệu thì đồng ý. Không yêu cầu
giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
- Tại công n số 254/CV-BHXH ngày 15/8/2025 người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Bảo hiểm xã hội cơ sở Lái Thiêu trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN) của công ty TNHH K cho người lao động thì Công ty có
tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho Đỗ Thị N, sinh năm 1991, số CMND
341591885, số CCCD 087191002979, với số BHXH 7410062651 từ tháng
4/2010 đến tháng 02/2013. Ngoài ra, Đỗ Thị N còn tham gia BHXH với
số 7424956560. Đối với yêu cầu của đương sđề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
- Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 Thành phố Hồ
Chí Minh phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự:
Về thủ tục tố tụng: việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét đơn
yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ việc dân sđã thực hiện
đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Thư tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về việc mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự. Việc chấp hành pháp
luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: yêu cầu của bà Đỗ Thị B Năm là căn cứ, đề nghị Toà án chấp
nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc lao động được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân khu vực
16 Thành phố Hồ Chí Minh nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: nguời yêu cầu giải quyết việc lao động người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên họp đồng thời có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt; còn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan công ty TNHH K vắng
mặt không do. Căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên
họp vắng mặt các đương sự.
[2] Xem xét yêu cầu của đương sự:
[2.1] Trong thời gian từ tháng 4/2010 đến tháng 02/2013, người lao động tên
Đỗ Thị N giao kết hợp đồng lao động với công ty TNHH K được công ty
TNHH K tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã số
bảo hiểm hội 7410062651. Tuy nhiên, Đỗ Thị N xác định người hợp
đồng lao động với công ty TNHH K và thực tế làm việc tại công ty T1 khoảng thời
gian từ tháng tháng 4/2010 đến tháng 02/2013 là bà Đỗ Thị T. Đồng thời, bà Đỗ Thị
T cũng xác nhận điều này.
Xét thấy, lời khai của các đương sự phù hợp với xác nhận của Bảo hiểm
hội sở Lái Thiêu. Bởi lẽ, trong khoảng thời gian từ tháng 4/2010 đến tháng
02/2013, Đỗ Thị N đang làm việc tại công ty khác tham gia bảo hiểm
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với số 7424956560. Nvậy, chủ thể
kết hợp đồng lao động với công ty TNHH K trong khoảng thời gian tháng 4/2010
đến tháng 02/2013 Đỗ Thị T, không phải bà Đỗ Thị N. Việc T lấy
thông tin của N để giao kết hợp đồng lao động với công ty TNHH K hành vi
lừa dối về mặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác
lập quan hệ lao động theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi
bổ sung năm 2002, 2006 và 2007. Do đó, bà N yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
giữa bà Đỗ Thị N (thực tế Đỗ Thị T làm việc) với công ty TNHH K bị hiệu
là có căn cứ.
[2.2] Từ những nhận định trên, căn cứ chấp nhận yêu cầu của Đỗ Thị
Bé N về việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Đỗ Thị Bé N với công ty
TNHH K theo sổ bảo hiểm hội số 7410062651 bị hiệu. Đương sự quyền
liên hệ quan bảo hiểm xã hội thẩm quyền để cải chính thông tin tại Sổ bảo
hiểm xã hội mã số 7410062651.
[3] kiến của đại din Vin kim sát v nội dung việc lao động, các thủ tục
tố tụng, quá trình tiến hành t tng cũng như diễn biến tại phiên họp là phù hợp với
quy định của pháp luật.
[4] Về lệ phí: bà Đỗ Thị Bé N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, các Điều 149, 361,
367, 370, 371, 372 và Điều 401, 402 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 127, 132 Bộ luật
Dân sự năm 2005; Căn cứ Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm
2002, 2006 và 2007; Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sdụng án phí, lệ phí
Toà án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Đỗ Thị Bé N.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Đỗ Thị N với công ty TNHH K (theo
sổ bảo hiểm xã hội số 7410062651) bị vô hiệu.
Các bên quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan bảo hiểm hội có thẩm quyền
để thực hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: bà Đỗ Thị N phải chịu 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số
0006293 ngày 30/7/2025 của Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày
quyết định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị
quyết định giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết
định.
4. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành ánn sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND KV 16 Tp. Hồ Chí Minh;
- Phòng THADS KV 16 Tp. Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu :VT, hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Thụy
Tải về
Quyết định số 59/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 59/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 59/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 59/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất