Quyết định số 60/2025/QĐST-LĐ ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 60/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 60/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 60/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 60/2025/QĐST-LĐ ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 60/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 21/08/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | yêu cầu tuyên bố HĐLĐ vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 60/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 8 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: bà Nguyễn Thị Thụy.
Thư ký phiên họp: bà Phùng Kim Ngân - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 – Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên họp: bà Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 16 – Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý
số: 183/2025/TLST-VLĐ ngày 05 tháng 8 năm 2025 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao
động số: 55/2025/QĐST-VLĐ ngày 14 tháng 8 năm 2025, gồm những người tham
gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: ông Nguyễn Khánh L, sinh năm 1986;
địa chỉ: 6 đường số C, khu phố B, phường L, Thành phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu
giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Nguyễn Bảo T sinh năm 1988; địa chỉ: thôn N, xã N, tỉnh Quảng Trị,
có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
+ Công ty TNHH S, địa chỉ: đường số A, KCN S, phường D, Thành phố Hồ
Chí Minh;
Người đại diện theo pháp luật: ông Kim W; chức danh: Tổng giám đốc, có
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
+ Bảo hiểm xã hội cơ sở Dĩ An - Bảo hiểm xã hội Thành phố H; địa chỉ: đường
T, Trung tâm hành chính D, phường D, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: ông Dương Văn T1, chức vụ: nhân viên; địa chỉ:
Trung tâm hành chính D, phường D, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo
ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 12/8/2025), có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Tại đơn yêu cầu và lời khai trong quá trình tố tụng người yêu cầu ông Nguyễn
Khánh L trình bày:
Khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2008 ông làm việc tại xí nghiệp K
tổng hợp thuộc công ty T2 và có đóng bảo hiểm xã hội. Ông tiến hành làm thủ tục
điều chỉnh thông tin bảo hiểm, bên cơ quan bảo hiểm rà soát và phát hiện bảo hiểm
xã hội của ông bị trùng.
Lý do bị trùng bảo hiểm xã hội: do không hiểu biết pháp luật nên trước đây
vào năm 2007 ông có cho em trai là ông Nguyễn Bảo T mượn giấy tờ tùy thân, sau
đó T đã làm hồ sơ lao động và giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH S
khoảng từ thời gian 12/2007 đến tháng 6/2008, có tham gia bảo hiểm xã hội.
Vì vậy, nay ông yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn
Khánh L với Công ty TNHH S bị vô hiệu. Không yêu cầu giải quyết hậu quả của
hợp đồng vô hiệu.
- Tại văn bản trình bày ý kiến người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH S
trình bày:
Sau khi kiểm tra dữ liệu của Công ty, do thời gian đã lâu nên công ty không
kiểm tra được giữa ông Nguyễn Khánh L có giao kết hợp đồng lao động với công ty
hay không. Trường hợp ông Nguyễn Khánh L có quan hệ lao động với công ty thì
công ty cũng không biết được việc người khác mượn thông tin cá nhân của ông L để
giao kết hợp đồng lao động. Vì vậy, mọi vấn đề liên quan đến pháp luật ông L tự
chịu trách nhiệm, ngoài ra công ty không có yêu cầu nào khác.
- Tại bản tự khai người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Bảo T
trình bày:
Ông là em trai của ông Nguyễn Khánh L, vào thời điểm năm 2007 do không
hiểu biết về mặt pháp luật nên ông đã mượn hồ sơ và thông tin cá nhân của ông L để
làm hồ sơ lao động. Sau đó, ông giao kết hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty
TNHH S từ thời gian 12/2007 đến tháng 6/2008 nghỉ việc, công ty có tham gia
BHXH.
Nay, ông L yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Khánh L
(thực tế là ông T làm việc với Công ty TNHH S) vô hiệu thì ông đồng ý. Không yêu
cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
- Tại bản tự khai người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Bảo hiểm xã hội cơ sở Dĩ An là ông Dương Văn T1 trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH S cho người lao động thì Công ty
TNHH S có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho ông Nguyễn Khánh L, sinh năm
1986, số CCCD 044086001385, với mã số BHXH 9107283209 từ tháng 12/2007
đến tháng 6/2008 chưa nhận trợ cấp BHXH một lần. Ngoài ra, ông Nguyễn Khánh
L còn tham gia BHXH với mã số 0204303855 thời gian từ tháng 11/2004 đến tháng
6/2009 tại Công ty TNHH một thành viên S1, T, quận T. Đối với yêu cầu của đương
sự đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 – Thành phố Hồ
Chí Minh phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự:
Về thủ tục tố tụng: việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét đơn
yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ lý và giải quyết vụ việc dân sự đã thực hiện
đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Thư ký tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về việc mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự. Việc chấp hành pháp
luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: yêu cầu của ông Nguyễn Khánh L là có căn cứ, đề nghị Toà án
chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc lao động được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân khu vực
16 – Thành phố Hồ Chí Minh nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: nguời yêu cầu giải quyết việc lao động và những người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên họp đồng thời có đơn yêu cầu
giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên
họp vắng mặt các đương sự.
[2] Xem xét yêu cầu của đương sự:
[2.1] Trong thời gian từ tháng 12/2007 đến tháng 6/2008, người lao động tên
Nguyễn Khánh L giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH S và được Công
ty TNHH S, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã số bảo hiểm xã hội là
9107283209. Tuy nhiên, ông Nguyễn Khánh L xác định người ký hợp đồng lao động
với Công ty TNHH S và thực tế làm việc tại công ty T3 khoảng thời gian từ tháng
12/2007 đến tháng 6/2008 là ông Nguyễn Bảo T. Đồng thời, ông Nguyễn Bảo T cũng
xác nhận điều này.
Xét thấy, lời khai của các đương sự phù hợp với xác nhận của Bảo hiểm xã
hội cơ sở D. Bởi lẽ, trong khoảng thời gian từ tháng 12/2007 đến tháng 6/2008, ông
Nguyễn Khánh L đang làm việc tại Công ty TNHH một thành viên S1, T, quận T và
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã số
0204303855. Như vậy, chủ thể ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH S trong
khoảng thời gian tháng 12/2007 đến tháng 6/2008 là ông Nguyễn Bảo T, không phải
là ông Nguyễn Khánh L. Việc ông T lấy thông tin của ông L để giao kết hợp đồng
lao động với Công ty TNHH S là hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi xác lập giao
dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng
quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006 và 2007. Do
đó, ông L yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Khánh L (thực tế
ông Nguyễn Bảo T làm việc) với Công ty TNHH S bị vô hiệu là có căn cứ.
[2.2] Từ những nhận định trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn
Khánh L về việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Khánh L với
Công ty TNHH S theo sổ bảo hiểm xã hội số 9107283209 bị vô hiệu. Đương sự có
quyền liên hệ cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền để cải chính thông tin tại sổ
bảo hiểm xã hội mã số 9107283209.
[3] kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung việc lao động, các thủ tục
tố tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên họp là phù hợp với
quy định của pháp luật.
[4] Về lệ phí: ông Nguyễn Khánh L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, các Điều 149, 361,
367, 370, 371, 372 và Điều 401, 402 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 127, 132 Bộ luật
Dân sự năm 2005; Căn cứ Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm
2002, 2006 và 2007; Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Toà án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của ông Nguyễn Khánh
L.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Khánh L với Công ty TNHH
S (theo sổ bảo hiểm xã hội số 9107283209) bị vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền
để thực hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: ông Nguyễn Khánh L phải chịu
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai
thu số 0006179 ngày 29/7/2025 của Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày
quyết định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị
quyết định giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết
định.
4. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND KV 16 – Tp. Hồ Chí Minh;
- Phòng THADS KV 16 – Tp. Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu :VT, hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Thụy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm