Quyết định số 28/2025/QĐST-LĐ ngày 24/03/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 28/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 28/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 28/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 28/2025/QĐST-LĐ ngày 24/03/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 28/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 24/03/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu Nguyễn Thị Thanh Th- Công ty TNHH Bouvrie I VN |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 28/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Uyên, ngày 24 tháng 3 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Bùi Thị Bích Hạnh.
Thư ký phiên họp: Ông Nguyễn Trọng Nam - Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên họp: Võ Anh Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân thành phố Tân Uyên mở
phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 76/2024/TLST-
VLĐ ngày 04 tháng 12 năm 2024 về việc “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số:
11/2025/QĐST-LĐ ngày 10 tháng 3 năm 2025, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Thị Thanh Th, sinh
năm 1991; địa chỉ: Khu vực Bình A, phường Phước Th, quận M, Thành phố Cần
Thơ; có mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Lê Thị Phụng K, sinh năm 1993; địa chỉ: Ấp Tân A, xã Tân Th, huyện
Đ, Thành phố Cần Thơ; có mặt.
2. Công ty TNHH Bouvrie I VN; địa chỉ: Khu phố N, phường Uyên H,
thành phố U, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Bà Trần Thị Ngọc H, sinh năm 1993; địa chỉ: Ấp
M, xã Tân M, huyện T, tỉnh Bình Dương; là người đại diện theo ủy quyền (Giấy
ủy quyền ngày 09/01/2025); có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bảo hiểm xã hội thành phố U; địa chỉ: Khu phố N, phường Uyên H, thành
phố U, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Trương Thanh Nh; chức vụ: Giám đốc; có
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải
quyết người yêu cầu bà Nguyễn Thị Thanh Th trình bày:
Bà Nguyễn Thị Thanh Th có làm việc tại Công ty TNHH Hải Sản Thanh
Th, địa chỉ: lô A, Khu Công nghiệp Trà Nóc M, phường N, quận Bình Th, Thành
phố Cần Thơ. Khi làm việc tại công ty bà Th có tham gia Bảo hiểm xã hội theo
số sổ 9214000921 cấp lần 5 do Bảo hiểm xã hội quận M cấp vào ngày 18/7/2024.
Bà Th làm việc tại Công ty TNHH Hải Sản Thanh Th đến 6/2023 thì xin thôi việc.
Đến ngày 30/6/2023, Công ty đã ban hành Quyết định số 82/QĐ-TT.2023 về việc
chấm dứt hợp đồng lao động với bà Th.
Sau khi thôi việc bà Th đã liên hệ Bảo hiểm xã hội quận M để làm thủ tục
xin hưởng bảo hiểm xã hội. Nhưng Bảo hiểm xã hội quận M từ chối với lý do có
thời gian tham gia bảo hiểm trùng. Cụ thể thì số sổ BHXH 9214000921 của bà
Nguyễn Thị Thanh Th có thời gian là 02 tháng (6/2012 - 7/2012) bị trùng giữa
Công ty TNHH Bouvrie I VN với Công ty TNHH V-E mà bà Th đã làm việc trước
đây. Tại thời điểm đó bà Th hiện đang làm việc tại Công ty TNHH V-E, không
làm việc tại Công ty TNHH Bouvrie I VN. Cũng vào thời gian đó bà Th có cho
người bạn là Lê Thị Phụng K mượn hồ sơ để đi làm. Do bà K muốn lên Bình
Dương làm việc nhưng gia đình ngăn cản nên bà K trốn đi và không mang theo
giấy tờ tùy thân nào. Thấy hoàn cảnh của bà K khó khăn nên bà Th đã cho bà K
mượn giấy chứng minh nhân dân để đi làm ở Bình Dương. Việc bà Lê Thị Phụng
K sử dụng thông tin cá nhân của bà Th để giao kết hợp đồng lao động với Công
ty TNHH Bouvrie I VN là không đúng quy định pháp luật. Do vậy, bà Th yêu cầu
Tòa án tuyên hợp đồng lao động ký kết từ tháng 3/2012 đến tháng 7/2012 giữa
Công ty TNHH Bouvrie I VN với bà Nguyễn Thị Thanh Th vô hiệu, không yêu
cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công
ty TNHH Bouvrie I VN bà Trần Thị Ngọc H trình bày: Vào tháng 02/2012, Công
ty TNHH Bouvrie International VN có nhận bà Nguyễn Thị Thanh Th vào làm
công nhân tại Công ty, hai bên có ký hợp đồng lao động và Công ty có tham gia
bảo hiểm đầy đủ cho bà Th. Tháng 7/2012, bà Th nghỉ việc, Công ty đã giải quyết
đầy đủ chế độ bảo hiểm, bảo lưu sổ bảo hiểm khi nghỉ việc. Nay bà Th yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH Bouvrie I VN với bà Nguyễn
Thị Thanh Th vô hiệu thì Công ty đồng ý.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Phụng K trình bày:
Bà Lê Thị Phụng K và bà Nguyễn Thị Thanh Th có quan hệ bạn bè thân
thiết. Do muốn lên Bình Dương làm việc nhưng gia đình không cho nên bà K đã
3
trốn đi. Do mẹ bà K giữ giấy chứng minh nhân dân nên bà K đã mượn chứng minh
nhân dân của bà Nguyễn Thị Thanh Th để xin vào làm việc tại Công ty TNHH
Bouvrie I VN và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 3/2012 đến tháng 7/2012
thì nghỉ việc. Do vậy, bà K yêu cầu Tòa án xem xét chấp nhận đơn yêu cầu của
bà Nguyễn Thị Thanh Th. Bà Lê Thị Phụng K không yêu cầu Tòa án giải quyết
gì về quyền lợi, nghĩa vụ gì liên quan đến bà K trong việc tuyên bố hợp đồng vô
hiệu.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố U, tỉnh
Bình Dương trình bày: Bà Nguyễn Thị Thanh Th, sinh năm 1991, số Chứng minh
nhân dân: 36230620B (Căn cước công dân: 0921910045CC) được Công ty TNHH
Bouvrie I VN tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(BHTNLĐ-BNN) với mã số BHXH 7412004470 từ tháng 3/2012 đến tháng
7/2012 (kèm theo bản quá trình tham gia). Đã xác nhận quá trình đóng BHXH,
BHTN, BHTNLĐ-BNN. Theo quy định hiện hành về đăng ký tham gia BHXH,
BHYT, BHTN cơ quan BHXH không lưu giữ Hợp đồng lao động và các giấy tờ
tùy thân của người lao động mà do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ. Tại
thời điểm tra cứu, thông tin giải quyết hưởng các chế độ BHXH, bảo hiểm thất
nghiệp như sau: Mã số 7412004470, tên Nguyễn Thị Thanh Th chưa hưởng
BHXH 1 lần, chưa hưởng trợ cấp BHTN. Trường hợp Tòa án tuyên hợp đồng vô
hiệu đề nghị Quý tòa tuyên buộc người mượn hồ sơ tư pháp đi làm việc và tham
gia BHXH, BHTN được điều chỉnh thông tin nhân thân đúng của người lao động.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên họp:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết việc lao động
Thẩm phán và Thư ký đã thực hiện đúng trình tự thủ tục quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc lao động,
đã được xem xét tại phiên họp, xét thấy yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa
bà Nguyễn Thị Thanh Th và Công ty TNHH Bouvrie I VN, thời gian làm việc từ
tháng 3/2012 đến tháng 7/2012 vô hiệu là có căn cứ nên đề nghị Tòa án chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại
phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về việc vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH Bouvrie I VN, Bảo hiểm xã hội thành phố
4
U, tỉnh Bình Dương và bà Lê Thị Phụng K có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Do đó, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các đương sự nêu trên theo khoản 3
Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Các đương sự thống nhất, thừa nhận từ tháng 3/2012 đến
tháng 7/2012, bà Bà Nguyễn Thị Thanh Th, sinh năm 1991, số Chứng minh nhân
dân: 36230620B (Căn cước công dân: 0921910045CC) được Công ty TNHH
Bouvrie I VN tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(BHTNLĐ-BNN) với mã số BHXH 7412004470 từ tháng 3/2012 đến tháng
7/2012. Tuy nhiên, bà Th và bà K thống nhất thừa nhận người ký kết hợp đồng
lao động với Công ty TNHH Bouvrie I VN và làm việc tại công ty từ tháng 3/2012
đến tháng 7/2012 là bà Lê Thị Phụng K không phải bà Nguyễn Thị Thanh Th. Do
bà K muốn lên Bình Dương làm việc nhưng gia đình không đồng ý nên bà K trốn
đi và đã mượn giấy tờ cá nhân của bà Nguyễn Thị Thanh Th để ký kết hợp đồng
lao động với Công ty TNHH Bouvrie I VN. Lời trình bày của bà Th và bà K phù
hợp với hồ sơ BHXH, cụ thể từ tháng 3/2012 đến tháng 7/2012 bà Th có quá trình
tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH Bouvrie I VN.
[2.1) Xét thấy, việc bà Lê Thị Phụng K sử dụng chứng minh nhân dân của
bà Nguyễn Thị Thanh Th để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH
Bouvrie I VN là hành vi gian dối. Hành vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy
định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông
tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp
hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[2.2] Cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố U cung cấp thông tin về thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội của bà Nguyễn Thị Thanh Th tại Công ty TNHH Bouvrie
I VN từ tháng 3/2012 đến tháng 7/2012. Do vậy, bà Nguyễn Thị Thanh Th yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động ký kết từ tháng 3/2012 đến tháng 7/2012
với Công ty TNHH Bouvrie I VN vô hiệu là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét. Sau khi quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội
để được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực
hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
5
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung việc lao động, các thủ
tục tố tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên họp là phù
hợp với quy định của pháp luật.
[6] Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị Thanh Th phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Nguyễn Thị Thanh Th.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị Thanh Th với Công ty
Công ty TNHH Bouvrie I VN, thời gian làm việc từ tháng 3/2012 đến tháng
7/2012 bị vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Thị Thanh Th phải
chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp
theo Biên lai thu số 0004717 ngày 28/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự có quyền kháng cáo
quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên có quyền kháng nghị quyết định này trong
thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương có quyền kháng nghị
quyết định này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Bùi Thị Bích Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm