Quyết định số 33/2025/QĐST-LĐ ngày 31/03/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 33/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 33/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 33/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 33/2025/QĐST-LĐ ngày 31/03/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 33/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 33/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Uyên, ngày 31 tháng 3 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đậu Thị Loan.
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Ngọc Yến - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên họp: Ông Trương Văn Thế - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân thành phố Tân Uyên mở phiên
họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 18/2025/TLST-VLĐ ngày 04
tháng 3 năm 2025 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết
định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số: 18/2025/QĐST-LĐ ngày 17
tháng 3 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc lao động: Ông Nguyễn Chí H, sinh năm 1993;
nơi cư trú: Ấp B, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp; tạm trú: khu phố B, phường A, thành
phố D, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Minh H, sinh năm 1999; nơi cư trú: Ấp B, xã P, huyện T, tỉnh
Đồng Tháp. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Công ty TNHH JAPAN NEW F; địa chỉ: khu phố A, phường U, thành phố T,
tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH JAPAN NEW F: Bà Huỳnh Thị
Ngọc T, sinh năm 1984; nơi cư trú: khu phố A, phường U, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
3. Bảo hiểm Xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: khu phố A, phường
U, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của Bảo hiểm Xã hội thành phố T: Ông Trương Thanh
N, chức vụ: Giám đốc. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
2
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải quyết
ông Nguyễn Chí H trình bày: Từ tháng 6/2013 ông Nguyễn Chí H làm việc tại Công ty
TNHH E, có tham gia bảo hiểm xã hội với mã BHXH số: 7912792569. Đến tháng
4/2023 thì nghỉ việc.
Sau khi nghỉ việc, ông Nguyễn Chí H đã liên hệ với Cơ quan Bảo hiểm xã hội
làm thủ tục nhận tiền bảo hiểm và đã được Cơ quan Bảo hiểm xã hội Quận 12, Thành
phố Hồ Chí Minh cho biết hồ sơ bảo hiểm của ông bị trùng. Cụ thể, trong khoảng thời
gian ông Nguyễn Chí H đang làm việc tại Công ty TNHH E, có tham gia bảo hiểm xã
hội với mã BHXH số: 7912792569, nhưng trong khoảng thời gian này ông đã cho ông
Nguyễn Minh H (Là em ruột) sử dụng thông tin cá nhân của ông để giao kết hợp đồng
lao động với Công ty TNHH JAPAN NEW F và có tham gia bảo hiểm xã hội với mã
BHXH số: 7413196090 từ tháng 7/2013 đến tháng 3/2014.
Do đó, ông Nguyễn Chí H yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông
Nguyễn Chí H (Do ông Nguyễn Minh H ký kết) và Công ty TNHH JAPAN NEW F
(Thời gian làm việc từ tháng 7/2013 đến tháng 3/2014) bị vô hiệu. Không yêu cầu xử lý
hậu quả của hợp đồng vô hiệu
- Ông Nguyễn Hữu B là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Bảo hiểm Xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương (viết tắt là BHXH) trình
bày: Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu của ông Nguyễn Chí H, sinh năm 1993, số CCCD
087093008633 được Công ty TNHH JAPAN NEW F tham gia BHXH, bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(BHTNLĐ-BNN), với mã số BHXH 7413196090 từ tháng 7/2013 đến tháng 3/2014.
Chưa hưởng BHXH một lần, chưa hưởng trợ cấp BHTN. Trường hợp Toà án tuyên hợp
đồng vô hiệu đề nghị tuyên buộc người mượn hồ sơ tư pháp đi làm việc và tham gia
BHXH, BHTN được điều chỉnh nhân thân đúng của người lao động.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Minh H trình bày: Ông và
ông H có quan hệ là anh em ruột. Năm 2013, do ông chưa đủ tuổi để thực hiện việc ký
kết hợp đồng lao động nên đã mượn chứng minh nhân dân của ông H để xin vào làm
việc tại Công ty TNHH JAPAN NEW F và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng
7/2013 đến tháng 3/2014. Nay, ông thống nhất toàn bộ yêu cầu của ông H và đề nghị
Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Chí H với Công ty TNHH JAPAN
NEW F (Thời gian làm việc từ tháng 7/2013 đến tháng 3/2014) là vô hiệu. Ông H không
yêu cầu Tòa án giải quyết bất kỳ quyền lợi nghĩa vụ gì liên quan đến ông trong việc
tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
- Bà Huỳnh Thị Ngọc T là đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Công ty TNHH JAPAN NEW F trình bày: Tất cả người lao động khi xin việc
tại công ty phải có hồ sơ xin việc, sơ yếu lý lịch đầy đủ và phải có xác nhận của chính
quyền địa phương thì mới được nhận vào làm việc tại công ty. Do người lao động rất
đông, công ty căn cứ hồ sơ hợp lệ để ký hợp đồng lao động theo quy định. Việc ông H
mượn hồ sơ của ông H để tham gia ký kết hợp đồng lao động với Công ty thì thời điểm
3
tuyển dụng Công ty không phát hiện được việc người lao động sử dụng hồ sơ giả. Khi
người lao động vào làm việc tại công ty thì phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao
động theo quy định. Căn cứ các dữ liệu lưu trữ thì xác định Công ty và ông H đã ký kết
hợp đồng lao động với ông H từ tháng 6/2013. Ông H đã chấm dứt quan hệ lao động với
Công ty, đã hoàn tất các thủ tục chốt sổ Bảo hiểm xã hội và giải quyết đầy đủ chế độ
theo quy định. Do ông H nghỉ việc đã lâu nên hồ sơ lao động của ông H không còn lưu
trữ tại Công ty. Công ty không có bất kỳ yêu cầu gì liên quan đến yêu cầu của ông H.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên họp:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết việc lao động
Thẩm phán và Thư ký đã thực hiện đúng trình tự thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng
Dân sự. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về việc giải quyết việc dân sự: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
việc lao động, đã được xem xét tại phiên họp, nhận thấy yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động giữa ông Nguyễn Chí H với Công ty TNHH JAPAN NEW F (Thời gian làm việc
từ tháng 7/2013 đến tháng 3/2014) là vô hiệu của người yêu cầu ông Nguyễn Chí H là
có căn cứ nên đề nghị Tòa án chấp nhận.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên
họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương nhận định:
[1] Về việc vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Người yêu cầu; người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến
hành phiên họp vắng mặt các đương sự nói trên theo khoản 2, khoản 3 Điều 367 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quá trình tố tụng các đương sự thống nhất trình bày: Trong thời gian từ
tháng 7/2013 đến tháng 3/2014, người lao động tên Nguyễn Chí H, sinh ngày
24/02/1993, số CCCD 087093008633 được Công ty TNHH JAPAN NEW F tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã số bảo hiểm xã hội là
7413196090. Quan hệ lao động giữa Công ty TNHH JAPAN NEW F và ông Nguyễn
Chí H phát sinh từ hợp đồng lao động vào tháng 6/2013. Tuy nhiên, ông Nguyễn Chí H
và ông Nguyễn Minh H thừa nhận người ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH
JAPAN NEW F và thực tế làm việc tại công ty trong khoảng thời gian từ tháng 6/2013
đến tháng 3/2014 là ông Nguyễn Minh H chứ không phải ông Nguyễn Chí H. Do ông
Nguyễn Minh H thời điểm đó chưa đủ tuổi để giao kết hợp đồng lao động nên ông H1
đã cho ông H2 mượn chứng minh nhân dân để đi làm việc. Trình bày của ông H1 và ông
4
H2 phù hợp với hồ sơ bảo hiểm xã hội, cụ thể trong thời gian từ tháng 7/2013 đến tháng
3/2014 ông H1 có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH JAPAN NEW
F và Công ty TNHH E.
[2.2] Xét thấy, việc ông Nguyễn Minh H sử dụng chứng minh nhân dân của ông
Nguyễn Chí H để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH JAPAN NEW F là
hành vi gian dối. Hành vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí,
hợp tác và trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 15
của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2
Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ
theo khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[2.3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm Xã hội thành phố T đã cung cấp thông tin về
thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông Nguyễn Chí H bị trùng từ tháng 7/2013 đến
tháng 3/2014. Do đó, ông Nguyễn Chí H yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được ký
kết giữa Công ty TNHH JAPAN NEW F với ông Nguyễn Chí H từ tháng 7/2013 đến
tháng 3/2014 vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[5] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên họp là có cơ sở và phù hợp với quy định
của pháp luật.
[6] Về lệ phí: Ông Nguyễn Chí H phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Các Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của ông Nguyễn Chí H.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Chí H, sinh năm 1993; địa chỉ:
Ấp B, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp với Công ty TNHH JAPAN NEW F, thời gian từ
tháng 7/2013 đến tháng 3/2014 bị vô hiệu.
5
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Ông Nguyễn Chí H phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số
0005021 ngày 26/02/2025 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc
dân sự có quyền kháng cáo quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn
10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đậu Thị Loan
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm