Quyết định số 12/2025/QĐST-HNGĐ ngày 22/04/2025 của TAND tỉnh Phú Thọ về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 12/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 12/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 12/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 12/2025/QĐST-HNGĐ ngày 22/04/2025 của TAND tỉnh Phú Thọ về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Phú Thọ |
Số hiệu: | 12/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 22/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | thuận tình ly hôn |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH P
Với thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Viết Anh.
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hoa - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh P.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh P tham gia phiên họp: Ông Trần
Xuân Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh P mở phiên họp
sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 45/2025/TLST-HNGĐ ngày
26 tháng 3 năm 2025 về việc:“Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận
nuôi con” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số:
44/2025/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2025, gồm những người tham gia
tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
- Anh Lê Trọng T, sinh năm 1998.
ĐKHKTT: tiểu khu V, thị trấn N, huyện N, tỉnh T
Hiện nay đang ở nước ngoài.
- Chị Hồ Thị M, sinh năm 1994.
ĐKHKTT: tiểu khu V, thị trấn N, huyện N, tỉnh T.
Hiện đang làm việc tại: Công ty TNHH tư vấn & dịch vụ Nông Trang.
Địa chỉ: 438 Nguyễn Tất Thành, khu 9, phường T, thành phố V, tỉnh P.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Lê Thị G, sinh năm 1972
ĐKHKTT: tiểu khu V, thị trấn N, huyện N, tỉnh T.
(Các đương sự đều đề nghị giải quyết vắng mặt)
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và các lời khai tiếp theo, anh Lê
Trọng T và chị Hồ Thị M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: anh Lê Trọng T và chị Hồ Thị M đăng ký kết hôn
trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu ngày 20/4/2018 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện
T, tỉnh Q. Sau khi kết hôn, thời gian đầu hai vợ chồng chung sống hạnh phúc. Sau
đ anh Lê Trọng T đi xuất khẩu lao động tại nước ngoài, từ đ đến nay giữa hai
vợ chồng thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn nên tình cảm vợ chồng ngày càng xa
cách. Anh chị đã nhiều lần cố gắng hàn gắn quan hệ hôn nhân nhưng không thành.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH P
Số: 12/2025/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
P, ngày 22 tháng 4 năm 2025
Nay xét thấy mâu thuẫn đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên anh Lê Trọng T và chị Hồ Thị M thống nhất đề
nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được thuận tình ly hôn.
Về con chung: anh Lê Trọng T và chị Hồ Thị M xác nhận vợ chồng có 02
con chung là cháu Lê Thị Tường V, sinh ngày 21/11/2018 và cháu Lê Hồ Hiếu
T, sinh ngày 12/3/2020. Khi ly hôn, anh T và chị M thống nhất thỏa thuận giao
cháu V và cháu T cho anh T chăm sc, nuôi dưỡng. Chị M không phải cấp dưỡng
nuôi con cùng anh T.
Hiện nay anh T đang ở nước ngoài nên anh chị thống nhất thoả thuận tạm
giao cháu V và cháu T cho bà Lê Thị G (mẹ đẻ anh T) nuôi dưỡng, chăm sc cho
đến khi anh T trở về Việt Nam. Trong thời gian bà G chăm sc, nuôi dưỡng cháu
V và cháu T thì anh T và chị M mỗi người phải cấp dưỡng nuôi con chung cho
bà G là 2.500.000đ/01 con/01 tháng (tổng là 5.000.000đ/02 con/01 tháng) cho
đến khi anh T trở về Việt Nam đn con trực tiếp.
Người c quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị G trình bày: bà là mẹ
đẻ của anh Lê Trọng T. Về việc anh T và chị M ly hôn bà hoàn toàn tôn trọng
nguyện vọng của anh chị, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Về
con chung bà G hoàn toàn nhất trí với thỏa thuận giữa anh T, chị M. Bà G đồng
ý s thay mặt anh T chăm sc, nuôi dưỡng cháu V và cháu T trong thời gian anh
T ở nước ngoài cho đến khi anh T về nước. Trong thời gian bà G chăm sc, nuôi
dưỡng cháu V và cháu T thì bà yêu cầu anh T và chị M mỗi người phải cấp dưỡng
nuôi con là 2.500.000đ/01 con/01 tháng (tổng là 5.000.000đ/02 con/01 tháng) cho
đến khi anh T trở về Việt Nam đn con trực tiếp.
Về tài sản, công nợ chung, công sức đng gp: anh T và chị M thống nhất
tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về lệ phí giải quyết việc dân sự và các chi phí tố tụng khác: anh T và chị
M thống nhất chị M chịu toàn bộ.
Anh T, chị M đều đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và giải quyết
vắng mặt anh chị. Bà G đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt bà.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh P phát biểu quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán; Thư ký phiên họp kể từ khi
thụ lý việc dân sự cho đến trước thời điểm Thẩm phán ra quyết định giải quyết
việc dân sự và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, việc
thu thập chứng cứ của Tòa án tiến hành theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự;
- Về nội dung: Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Lê Trọng T và chị Hồ
Thị M. Về con chung: giao cháu V và cháu T cho anh T chăm sc, nuôi dưỡng.
Chị M không phải cấp dưỡng nuôi con cùng anh T.
Trong thời gian anh Lê Trọng T ở nước ngoài, tạm giao cháu V và cháu T
cho bà Lê Thị G tiếp tục chăm sc, nuôi dưỡng đến khi anh Lê Trọng T về nước đn
cháu. Trong thời gian bà G chăm sc, nuôi dưỡng cháu V và cháu T thì anh T và
chị M mỗi người phải cấp dưỡng nuôi con là 2.500.000đ/01 con/01 tháng (tổng
là 5.000.000đ/02 con/01 tháng) cho đến khi anh T trở về Việt Nam đn con trực
tiếp. Về tài sản, công nợ chung, công sức đng gp: không đặt ra xem xét. Về lệ
phí giải quyết việc dân sự: chị Hồ Thị M chịu toàn bộ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh P, Tòa án
nhân dân tỉnh P nhận định:
Trong hồ sơ thể hiện Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đề ngày
06/2/2025 c chứng thực của Văn phòng kinh tế - văn ha Việt Nam tại Đài Bắc,
Đài Loan. Căn cứ khoản 2 Điều 29, khoản 3 Điều 35, Điều 37 của Bộ luật tố tụng
dân sự thì Tòa án nhân dân tỉnh P thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền.
- Về quan hệ hôn nhân: quan hệ hôn nhân giữa anh Lê Trọng T và chị Hồ
Thị M là hôn nhân hợp pháp. Do vợ chồng thường xảy ra nhiều mâu thuẫn vì bất
đồng quan điểm sống. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được nên anh Lê Trọng T và chị Hồ Thị M đều đề nghị Tòa án công
nhận thuận tình ly hôn. Do đ, việc anh T và chị M thuận tình ly hôn là hoàn toàn
tự nguyện, được chấp nhận theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.
- Về con chung: Từ các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ xác định anh Lê
Trọng T và chị Hồ Thị M có 02 con chung là cháu Lê Thị Tường V, sinh ngày
21/11/2018 và cháu Lê Hồ Hiếu T, sinh ngày 12/3/2020. Sau khi ly hôn anh T và
chị M thống nhất thỏa thuận giao cháu V và cháu T cho anh T chăm sc, nuôi
dưỡng. Chị M không phải cấp dưỡng nuôi con cùng anh T.
Hiện nay anh Lê Trọng T ở nước ngoài, anh T và chị M thống nhất đề nghị
Tòa án tạm giao cháu V và cháu T cho bà Lê Thị G tiếp tục chăm sc, nuôi dưỡng
đến khi anh Lê Trọng T trở về Việt Nam. Trong thời gian bà G chăm sc, nuôi
dưỡng cháu V và cháu T thì anh T và chị M mỗi người phải cấp dưỡng nuôi con
là 2.500.000đ/01 con/01 tháng (tổng là 5.000.000đ/02 con/01 tháng) cho đến khi
anh anh T trở về Việt Nam đn con trực tiếp. Xét thấy, thỏa thuận của anh T, chị
M, bà G phù hợp với quy định của Luật hôn nhân gia đình nên được chấp nhận.
Về tài sản, công nợ chung, công sức đng gp: anh T và chị M thống nhất
tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
Về lệ phí giải quyết việc dân sự và chi phí tố tụng khác: chị Hồ Thị M chịu
toàn bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 29; khoản 3 điều 35, điểm b khoản 1 điều 37; điểm h
khoản 2 Điều 39; khoản 2 Điều 149; Điều 361, 362, 365, 366, 367, 369, 370 và
Điều 371 của Bộ Luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 55, 81, 82, 83 110, 117 và
Điều 123 của Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 3 Điều 37 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội kha 14
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
[1] Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Lê Trọng
T và chị Hồ Thị M.
[2] Về con chung: Công nhận thỏa thuận về nuôi con chung giữa anh Lê
Trọng T và chị Hồ Thị M. Giao cháu Lê Thị Tường V, sinh ngày 21/11/2018 và
cháu Lê Hồ Hiếu T, sinh ngày 12/3/2020 cho anh T trực tiếp chăm sc, nuôi
dưỡng, giáo dục. Chị M không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh T.
Tạm giao cháu V và cháu T cho bà Lê Thị G được tiếp tục nuôi dưỡng,
chăm sc, giáo dục cho đến khi anh T trở về Việt Nam. Trong thời gian bà G
chăm sc, nuôi dưỡng cháu V và cháu T thì anh T và chị M mỗi người phải cấp
dưỡng nuôi con là 2.500.000đ/01 con/01 tháng (tổng là 5.000.000đ/02 con/01
tháng) cho đến khi anh anh T trở về Việt Nam đn con trực tiếp. Phương thức cấp
dưỡng định kỳ hàng tháng.
Chị Hồ Thị M c quyền thăm nom, chăm sc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung không ai được cản trở.
[3] Về tài sản, công nợ chung, công sức đng gp: anh Lê Trọng T và chị
Hồ Thị M tự thỏa thuận, không đề nghị giải quyết nên không đặt ra xem xét.
[4] Về lệ phí giải quyết việc dân sự và chi phí giám định:
- Lệ phí giải quyết việc dân sự: Công nhận chị Hồ Thị M tự nguyện chịu
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền lệ phí giải quyết việc dân sự. Xác nhận chị
Hồ Thị M đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng lệ phí theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000571 ngày 25/3/2025 tại Cục thi
hành án dân sự tỉnh P.
[5] Quyết định này c hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh P;
- Cục THADS tỉnh P;
- UBND xã T;
- Đương sự;
- Lưu: AV, HSVA.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Viết Anh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm