Quyết định số 65/2025/QĐST-LĐ ngày 22/04/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 65/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 65/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 65/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 65/2025/QĐST-LĐ ngày 22/04/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 65/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 22/04/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | YÊU CẦU TUYÊN BỐ HĐLĐ VÔ HIỆU |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 65/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 22 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: bà Nguyễn Thị Thụy.
Thư ký phiên họp: ông Trần Hồng Sơn - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên họp: bà Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân thành phố D mở phiên
họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 59/2025/TLST-VLĐ,
ngày 08/4/2025 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo quyết
định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số: 10/2025/QĐST-VLĐ ngày
17 tháng 4 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: bà Lưu Ngọc T, sinh năm 1986; thường trú: khóm T, thị
trấn T, huyện T, tỉnh Vĩnh Long; có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Lưu Thị M, sinh năm 1983; thường trú: khóm T, thị trấn T, huyện T,
tỉnh Vĩnh Long; có yêu cầu giải quyết vắng mặt;
2. Công ty TNHH O; địa chỉ: số B đường Đ, khu công nghiệp S, phường D,
thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật: ông Chang Po H, sinh năm 1975; chức danh:
Tổng giám đốc; có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt;
3. Bảo hiểm xã hội thành phố D; địa chỉ: đường T, Khu T, phường D, thành
phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: ông Dương Văn T1, sinh năm 1988; địa chỉ: đường
T, Khu T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương, là người đại diện theo ủy
quyền, theo văn bản ủy quyền ngày 10/4/2025; có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Tại đơn yêu cầu ngày 11 tháng 3 năm 2025, quá trình tố tụng bà Lưu Ngọc
2
T trình bày:
Từ tháng 11/2004 đến tháng 01/2008, bà T có làm việc và giao kết hợp đồng
lao động tại Công ty TNHH Y, đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) số: 9104159575.
Nay, bà liên hệ Bảo hiểm xã hội tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế thì bên Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm thông
tin của bà T bị trùng.
Lý do bị trùng bảo hiểm: do lúc trước chưa hiểu rõ thông tin về vấn đề đóng
Bảo hiểm xã hội nên bà có cho bà Lưu Thị Mai M1 thông tin cá nhân của để giao
kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH O từ tháng 11/2006 đến tháng 3/2007,
đóng BHXH số: 9106207327. Khi bà M sử dụng thông tin của bà T để giao kết
Hợp đồng lao động với Công ty TNHH O, thời gian này bà vẫn đang ký kết hợp
đồng lao động và làm việc tại Công ty TNHH Y. Do đó, bà bị trùng thời gian tham
gia bảo hiểm từ 11/2006 đến tháng 3/2007. Vì vậy, bà yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng lao động giữa bà Lưu Ngọc T (do bà Lưu Thị M làm việc) với Công ty TNHH
O là vô hiệu. Bà không yêu cầu giải quyết hậu quả pháp lý về việc hợp đồng vô
hiệu.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Lưu Thị M trình bày:
Bà và bà Lưu Ngọc T có mối quan hệ chị em, vào thời điểm năm 2006, do
hồ sơ của bà không hoàn chỉnh và thiếu hiểu biết về mặt pháp luật nên có mượn
thông tin cá nhân của bà T để giao kết hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty
TNHH O từ tháng 11/2006 đến tháng 3/2007, trong thời gian này bà được Công ty
tham gia và đóng BHXH số: 9106207327. Vì vậy, bà T bị trùng thời gian tham gia
bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2006 đến tháng 3/2007. Nay bà T yêu cầu tòa án tuyên
bố hợp đồng lao động giữa bà Lưu Ngọc T (do bà mượn thông tin cá nhân) với
Công ty TNHH O vô hiệu thì bà đồng ý. Bà không yêu cầu giải quyết hậu quả pháp
lý về việc tuyên hợp đồng lao động vô hiệu.
- Người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH O trình bày:
Sau khi kiểm tra dữ liệu do Toà án nhân dân thành phố Dĩ An cung cấp và
dữ liệu tại Công ty, có ghi nhận bà Lưu Ngọc T, sinh năm 1986, CMND:
331495224 có làm việc tại Công ty từ ngày 29/5/2006 đến ngày 06/3/2007 là công
nhân tổ M. Tại thời điểm đó, Công ty không biết bà T mượn hồ sơ của người khác
để đi làm. Vì vậy, mọi vấn đề liên quan đến pháp luật bà Lưu Ngọc T tự chịu trách
nhiệm. Về hồ sơ lao động nghỉ việc, hiện tại Công ty không còn lưu trữ.
- Người đại diện hợp pháp của Bảo hiểm xã hội thành phố D là ông Dương
Văn T1 trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH O cho người lao
động thì Công ty có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Lưu Ngọc T, sinh năm
1986, số CCCD 086186003737, với mã số BHXH 9106207327 từ tháng 11/2006
đến tháng 3/2007 và chưa nhận trợ cấp BHXH một lần. Ngoài ra, bà T còn có mã
số 8608005469 tham gia BHXH từ tháng 8/2008 đến tháng 02/2023 tại Công ty
TNHH T2. Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu giữa bà T với
3
Công ty TNHH O, đề nghị Toà án căn cứ theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu để
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của
bà T, BHXH không có lưu trữ những hồ sơ này.
Về các yêu cầu khác của bà T phía Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình
Dương không có ý kiến.
- Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu
ý kiến về việc giải quyết việc dân sự và đề nghị:
Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và đương sự đã chấp hành
theo đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: xét thấy, yêu cầu của người yêu cầu là có căn cứ, đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc lao động được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: các đương sự có yêu cầu giải quyết vắng mặt; căn cứ
Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các đương
sự.
[2] Về nội dung: việc bà Lưu Thị Mai L thông tin của bà Lưu Ngọc T để
giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH O là hành vi lừa dối về mặt chủ thể
khi xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động
theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002,
2006 và 2007. Qua rà soát, Bảo hiểm xã hội thành phố D cung cấp thông tin Công
ty TNHH O có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Lưu Ngọc T, sinh năm
1986, số CCCD 086186003737, với mã số BHXH 9106207327 từ tháng 11/2006
đến tháng 3/2007 và chưa nhận trợ cấp BHXH một lần. Do đó, bà T yêu cầu tuyên
bố hợp đồng lao động giữa bà Lưu Ngọc T (thực tế do bà Lưu Thị M làm việc) với
Công ty TNHH O vô hiệu là có căn cứ theo quy định tại Điều 127, Điều 132 Bộ
luật Dân sự năm 2005.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: các đương sự xác định không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải
quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Ý kiến và đề nghị của kiểm sát viên tại phiên họp phù hợp với nhận định
của Tòa án nên chấp nhận.
[5] Về lệ phí: bà Lưu Ngọc T phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, các Điều 149, 361,
367, 370, 371, 372 và Điều 401, 402 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 127, 132 Bộ
luật Dân sự năm 2005; Căn cứ Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung
năm 2002, 2006 và 2007; Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của bà Lưu Ngọc
T.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Lưu Ngọc T với Công ty TNHH O vô
hiệu.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: bà Lưu Ngọc T phải chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số:
0007936 ngày 19/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng
cáo trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ
ngày quyết định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng
nghị quyết định giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa
án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục Thi hành án Dĩ An;
- Đương sự;
- Hồ sơ;
- Lưu./.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Thụy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm