Quyết định số 03/2025/QĐST-LĐ ngày 24/04/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 03/2025/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 03/2025/QĐST-LĐ ngày 24/04/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Dương (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 03/2025/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Thị H yêu cầu tuyên bố HĐ lao động vô hiệu và giải quyết hậu quả
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI
DƯƠNG
TỈNH HẢI DƯƠNG
–––––––––––––––
Số: 03/2025/QĐST -
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––––––
TP Hải Dương, ngày 24 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Về việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG – TỈNH HẢI
DƯƠNG
- Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Vũ Thị Hà.
- Thư phiên họp: Phạm Thu - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương tham
gia phiên họp: Ông Phạm Minh Việt - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số
06/2025/TLST-VDS ngày 01 tháng 4 năm 2025 về việc tuyên bố hợp đồng lao động
hiệu, theo Quyết định m phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự số
22/2025/QĐST-VDS ngày 11/4/2025 và Quyết định hoãn phiên họp thẩm giải
quyết việc dân sự số 29/2025/QĐST-ngày 18/4/2025, gồm những người tham
gia tố tụng sau đây:
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Phạm Thị H, sinh năm 1977; nơi
cư trú: Số F T, phường L, thành phố H, tỉnh Hải Dương (vắng mặt).
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Công ty cổ phần D. Địa chỉ số A C, phường N, thành phố H, tỉnh Hải
Dương. Người đại diện: Bà Nguyễn Thị Tú A- Tổng giám đốc (vắng mặt).
2.2. Bảo hiểm hội tỉnh Hải Dương. Địa chỉ số G đường T, thành phố H,
tỉnh Hải Dương. Đại diện theo pháp luật: Trần Thị H1. Đại diện theo ủy quyền:
Ông Lương Hoàng H2 - Phó trưởng phòng quản lý thu - sổ, thẻ (có mặt).
2.3. Bà Phạm Thị L, sinh năm 1974. Nơi ĐKHKTT: Khu C, phường C, thành
phố H, tỉnh Hải Dương; chỗ ở: Số A, ngõ G, phố B, khu E, phường T, thành phố H,
tỉnh Hải Dương (vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
1. Theo đơn yêu cầu trong quá trình giải quyết, người yêu cầu Phạm
Thị H trình bày:
Phạm Thị H Phạm Thị L chị em ruột. Năm 2002, do không hiểu
biết pháp luật nên H đã cho L mượn hồ pháp (chứng minh nhân dân
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông) của bà H để làm hồ sơ xin việc tại Công ty cổ
phần D được Công ty D ký hợp đồng lao động. Bà L mượn tên H làm việc tại
Công ty cổ phần D từ tháng 11 năm 2002 đến tháng 8 năm 2020 đã được Công
ty đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. quan
bảo hiểm xã hội làm thủ tục cấp mã số sổ bảo hiểm là 8603001146 mang tên của bà
Phạm Thị H. Trong khi thực tế H không m việc tại Công ty cổ phần D thời gian
nào. H từ trước đến nay giáo viên trường tiểu học và hiện đang công tác tại
Trường tiểu học V, thành phố H. Nay, nhận thức việc bà L mượn hồ sơ tư pháp của
H để ký kết hợp đồng lao động với Công ty cổ phần D là gian dối, không trung
thực khi kết hợp đồng lao động. Do vậy, bà H đnghị Tòa án tuyên bố Hợp đồng
lao động giữa Công ty Cổ phần D và bà Phạm Thị H (do bà L ký) là vô hiệu và giải
quyết hậu quả của hợp đồng lao động hiệu, điểu chỉnh quá trình tham gia bảo
hiểm về đúng tên của Phạm Thị L, ngoài ra không yêu cầu nội dung nào khác.
2. Ý kiến của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Phạm Thị L : L
mượn tên hồ sơ tư pháp của bà Phạm Thị H để ký hợp đồng lao động và làm việc
tại Công ty cổ phần D như H đã trình y. Tháng 08/2020 do ý thức được việc
không đúng tên, L đã làm đơn gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh H để xin ngừng tham gia
Bảo hiểm xã hội tại Công ty cổ phần D. Bảo hiểm xã hội tỉnh H đã ngừng và trả lại
mã bảo hiểm: 8603001146 cho L tổng thời gian 14 năm 3 tháng. Từ tháng
09/2020 bà L lại Hợp đồng lao động đúng tên là Phạm Thị L với công ty và hiện
vẫn đang làm việc tại công ty. Nay, L nhất trí với yêu cầu bà H là tuyên bố hợp
đồng lao động do L mượn tên của bà H với công ty hiệu điểu chỉnh
quá trình tham gia bảo hiểm về đúng tên của Phạm Thị L.
3. Ý kiến của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Công ty cổ phần D:
Người lao động đã nộp hồ sơ xin việc vào công ty, toàn bộ hồ sơ là đúng quy định,
bao gồm Sơ yếu lý lịch, các gấy tờ có liên quan. Căn cứ h sơ công ty ký hợp đồng
lao động theo thông tin hồ Phạm Thị H kể từ ngày 01/11/2002. Người lao động
làm việc với tên Phạm Thị H từ ngày 01/11/2002 đến hết 31/8/2020, công ty đã đóng
bảo hiểm xã hội cho người lao động. Cuối tháng 8/2020, L báo với công ty về
việc bản thân mượn hồ sơ pháp lý của bà Phạm Thị H để ký hợp đồng lao động với
công ty, đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động đứng tên Phạm Thị H. Ngày 31/8/2020
công ty đã ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động số 1399-01/QĐ-DHD với
Phạm Thị H ký hợp đồng lao động mới với Phạm Thị L từ ngày 01/9/2020.
Hiện bà L vẫn làm việc tại công ty và được đóng bảo hiểm xã hội. Nay, quan điểm
của công ty là đề nghị Tòa án xem xét bảo vngười lao động, cộng quá trình tham
gia bảo hiểm của người lao động tên Phạm Thị H vào quá trình tham gia bảo hiểm
của bà Phạm Thị L.
4. Ý kiến của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội
(BHXH) tỉnh Hải Dương: Căn cứ vào dữ liệu quản lý của C, Bảo hiểm xã hội tỉnh
H cung cấp quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN của Phạm Thị H tại 02 mã số
BHXH 8603001146 8600001084. Quan điểm của BHXH tỉnh H đề nghị Tòa
án giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật. Sau khi kết luận của Tòa án,
căn cứ chức năng, nhiệm vtổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ- BNN cho người lao động, BHXH tỉnh H sẽ thực hiện theo đúng quy định.
Tại phiên họp:
- Đại diện BHXH tỉnh H giữ nguyên quan điểm đã trình bày trong qtrình
giải quyết tại Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương phát biểu về việc
tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
thư phiên họp, các đương sự. Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của Phạm Thị
H. Tuyên bố hợp đồng lao động hiệu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu,
điểu chỉnh quá trình tham gia bảo hiểm về đúng tên của Phạm Thị L. H phải chịu
lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp,
Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Người yêu cầu có đơn yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động, nơi giao
kết thực hiện hợp đồng tại trụ sở của Công ty cổ phần D địa chỉ thành Phố
H, tỉnh Hải Dương nên việc dân sự thuộc thm quyn gii quyết ca TAND thành
phố Hải Dương, theo quy đnh ti khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, đim
v khoản 2 Điều 39 B lut t tng dân s.
Phạm Thị L và Phạm Thị H vắng mặt đơn xin vắng mặt tại phiên
họp. Công ty cổ phần D đã được triệu tập hợp lnhưng vắng mặt không do.
Căn cứ khoản 2 3 Điều 367 Bộ luật ttụng dân sự, Toà án tiến hành phiên hp
vng mt nhng ngưi trên.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về yêu cầu tuyên bố hiệu hợp đồng lao động: Hiện, các đương sự
không cung cấp hợp đồng lao động từ ngày 01/11/20202 chỉ cung cấp được
hợp đồng lao động số 86/HĐLĐ ngày 01/01/2004 đứng tên Phạm Thị H. Tuy nhiên,
căn cứ sự thừa nhận của các đương sự và quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội,
có cơ sở xác định Công ty cổ phần D ký hợp đồng lao động với bà Phạm Thị L (lấy
họ tên bà Phạm Thị H) từ ngày 01/11/2002.
L người trực tiếp làm việc tại Công ty cổ phần D vật tư y tế H2 nhưng
lại mượn tên và hồ sơ tư pháp của bà Phạm Thị H để làm hồ sơ xin việc và giao kết
hợp đồng lao động với Công ty cổ phần D là không trung thực, vi phạm nguyên tắc
giao kết hợp đồng. Vì vậy, yêu cầu của H đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao
động giữa người lao động đứng tên Phạm Thị H (do bà Phạm Thị L ký) và Công ty
cổ phần D vô hiệu là có căn cứ và được chấp nhận.
[2.2]. Về giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu:
Hợp đồng lao động tên Phạm Thị H (do Phạm Thị L ký) với Công ty cổ
phần D vô hiệu nhưng thực tế L làm việc tại Công ty cổ phần D được ng
ty đóng bảo hiểm từ tháng 11/2002 đến tháng 08/2020 theo số sổ bảo hiểm
8603001146. Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật lao động về điều kiện lao động quan hệ lao động thì thời gian L làm
việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố hiệu được tính là thời gian làm việc của
người lao động cho người sử dụng lao động đlàm căn cứ thực hiện chế độ theo quy
định của pháp luật về lao động. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho
người lao động, cần chấp nhận yêu cầu của người yêu cầu các đương sự liên
quan, cần điều chỉnh lại họ tên người tham gia bảo hiểm hội của hợp đồng lao
động bị tuyên bố vô hiệu về đúng tên Phạm Thị L.
[3]. Về lệ phí: Người yêu cầu phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 29 Bộ luật lao động năm 1994; Điều 15, 16, 49, 50, 51 Bộ luật lao động
năm 2019; Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều
kiện lao động quan hệ lao động; khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, khoản
2 Điều 39, Điều 149, 367, 370, 371, 372, 401, 402 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí
lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
[1]. Chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Thị H.
[1.1]. Tuyên bố Hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động là Công ty cổ phần
D với người lao động tên trong hợp đồng lao động Phạm Thị H (doPhạm Thị
L ký) từ tháng 11/2002 đến tháng 8/2020 là vô hiệu.
[1.2]. Hậu quả pháp lý của hợp đồng lao động vô hiệu:
Phạm Thị L Công ty cổ phần D trách nhiệm phối hợp với quan
Bảo hiểm hội tỉnh H để hiệu chỉnh hồ sơ, làm thủ tục điều chỉnh lại họ tên của
người tham gia bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương, cụ thể là điều
chỉnh htên, ngày, tháng, năm sinh trên số BHXH 8603001146 mang tên
Phạm Thị H, sinh ngày 30/4/1977 sang Phạm Thị L, sinh ngày 20/11/1974 giải
quyết quyền lợi theo quy định pháp luật.
[2]. Bà Phạm Thị H phải chịu 300.000đ lệ phí giải quyết việc dân sự, được trừ
vào số tiền tạm ứng lệ phí đã nộp 300.000đ theo biên lai số 0001255 ngày 26/3/2025
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. H đã
thực hiện xong nghĩa vụ nộp lệ phí.
[3]. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Đương sự mặt được quyền kháng
cáo quyết định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra Quyết định. Đương s
vắng mặt tại phiên họp quyền kháng cáo quyết định này trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định hoặc ngày quyết định được niêm yết. Viện kiểm
sát nhân dân thành phố Hải Dương quyền kháng nghquyết định này trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày Toà án ra quyết định. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương
quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Toà án ra
quyết định.
Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi
hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND TP Hải Dương;
- Người yêu cầu;
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan;
- Chi cục THA dân sự TP Hải Dương;
- Lưu Tòa;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN
HỌP
- Lưu hồ sơ.
Vũ Thị Hà
Tải về
Quyết định số 03/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 03/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 03/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 03/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất