Quyết định số 32/2025/QĐST-LĐ ngày 31/03/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 32/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 32/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 32/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 32/2025/QĐST-LĐ ngày 31/03/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 32/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 32/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Uyên, ngày 31 tháng 3 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đậu Thị Loan.
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Ngọc Yến - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên họp: Ông Võ Anh Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân thành phố Tân Uyên mở phiên
họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 38/2025/TLST-VLĐ ngày 18
tháng 3 năm 2025 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết
định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số: 38/2025/QĐST-LĐ ngày 20
tháng 3 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc lao động: Ông Nguyễn Trung N, sinh năm 1986;
nơi cư trú: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trương Thanh T, sinh năm 1993; nơi cư trú: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh
Sóc Trăng. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Công ty TNHH C; địa chỉ: Khu phố M, phường T, thành phố T, tỉnh Bình
Dương.
Người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH C: Bà Đặng Thanh L, sinh năm
1984; nơi cư trú: Tổ B, khu phố A, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Có yêu cầu
giải quyết vắng mặt.
3. Bảo hiểm Xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: khu phố A, phường
U, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của Bảo hiểm Xã hội thành phố T: Ông Trương Thanh
N, chức vụ: Giám đốc. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
2
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải quyết
ông Nguyễn Trung N trình bày: Từ tháng 7/2004 đến tháng 3/2017, ông Nguyễn Trung
N làm việc tại Công ty TNHH Đ; từ tháng 4/2017 đến tháng 7/2020 làm việc tại Công
ty TNHH MTV TMDV K; từ tháng 10/2020 đến nay làm việc tại Công ty TNHH H, có
tham gia bảo hiểm xã hội với mã BHXH số: 9104100815.
Năm 2010, em vợ của ông là ông Trương Thanh T từ quê đến Bình Dương làm
việc, do chưa đủ tuổi để thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động nên đã mượnờ chứng
minh nhân dân của ông để xin vào làm việc tại Công ty TNHH C và tham gia đóng bảo
hiểm xã hội từ tháng 01/2010 đến tháng 10/2011 với mã BHXH số: 7410081463.
Do đó, ông có 02 sổ bảo hiểm xã hội với 02 mã số khác nhau, bị trùng thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2010 đến tháng 10/2011, dẫn đến việc khó khăn
khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Do đó, ông Nguyễn Trung N yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa
ông Nguyễn Trung N (Do ông Trương Thanh T ký kết) và Công ty TNHH C (Thời gian
làm việc từ tháng 01/2010 đến tháng 10/2011) bị vô hiệu. Không yêu cầu xử lý hậu quả
của hợp đồng vô hiệu
- Ông Nguyễn Hữu B là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Bảo hiểm Xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương (viết tắt là BHXH) trình
bày: Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu của ông Nguyễn Trung N, sinh năm 1986, số CCCD
094086003643 được Công ty TNHH C tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-
BNN), với mã số BHXH 7410081463 từ tháng 01/2010 đến tháng 10/2011. Đã hưởng
BHXH một lần theo quyết định số 10254 ngày 12/12/2012, đã hưởng trợ cấp BHTN
theo quyết định số 44917 ngày 12/12/2011. Trường hợp Toà án tuyên hợp đồng vô hiệu
đề nghị tuyên buộc người mượn hồ sơ tư pháp đi làm việc và tham gia BHXH, BHTN
được điều chỉnh nhân thân đúng của người lao động.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Trương Thanh T trình bày: Ông N là
anh rể của ông T. Năm 2010, do ông chưa đủ tuổi để thực hiện việc ký kết hợp đồng lao
động nên đã nhờ chứng minh nhân dân của ông N để xin vào làm việc tại Công ty TNHH
C và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2010 đến tháng 10/2011. Nay, ông
thống nhất toàn bộ yêu cầu của ông N và đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động
giữa ông Nguyễn Trung N với Công ty TNHH C (Thời gian làm việc từ tháng 01/2010
đến tháng 10/2011) là vô hiệu. Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết bất kỳ quyền lợi
nghĩa vụ gì liên quan đến ông trong việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
- Bà Đặng Thanh L là đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Công ty TNHH C trình bày: Tất cả người lao động khi xin việc tại công ty phải có
hồ sơ xin việc, sơ yếu lý lịch đầy đủ và phải có xác nhận của chính quyền địa phương
thì mới được nhận vào làm việc tại công ty. Do người lao động rất đông, công ty căn cứ
hồ sơ hợp lệ để ký hợp đồng lao động theo quy định. Việc ông T mượn hồ sơ của ông
N để tham gia ký kết hợp đồng lao động với Công ty thì thời điểm tuyển dụng Công ty
3
không phát hiện được việc người lao động sử dụng hồ sơ giả. Khi người lao động vào
làm việc tại công ty thì phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định.
Căn cứ các dữ liệu được lưu trữ trên máy tính thì vào tháng 10/2009 công ty có tuyển
dụng và ký hợp đồng lao động với ông Nguyễn Trung N, sinh năm 1986, số CMND:
365508323, địa chỉ: Mỹ Tú, Sóc Trăng. Ông N làm việc tại công ty đến tháng 11/2011
thì nghỉ việc. Do ông N nghỉ việc đã lâu nên hồ sơ lao động của ông N không còn lưu
trữ tại Công ty. Các chế độ của ông N thì sau khi nghỉ việc công ty đã giải quyết đầy đủ.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên họp:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết việc lao động
Thẩm phán và Thư ký đã thực hiện đúng trình tự thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng
Dân sự. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về việc giải quyết việc dân sự: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
việc lao động, đã được xem xét tại phiên họp, nhận thấy yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động giữa ông Nguyễn Trung N với Công ty TNHH C (Thời gian làm việc từ tháng
01/2010 đến tháng 10/2011) là vô hiệu của người yêu cầu ông Nguyễn Trung N là có
căn cứ nên đề nghị Tòa án chấp nhận.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên
họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương nhận định:
[1] Về việc vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Người yêu cầu; người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến
hành phiên họp vắng mặt các đương sự nói trên theo khoản 2, khoản 3 Điều 367 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quá trình tố tụng các đương sự thống nhất trình bày: Trong thời gian từ
tháng 01/2010 đến tháng 10/2011, người lao động tên Nguyễn Trung N, sinh ngày
01/01/1986, số CCCD 094086003643 được Công ty TNHH C tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã số bảo hiểm xã hội là 7410081463. Quan hệ
lao động giữa Công ty TNHH C và ông Nguyễn Trung N phát sinh từ hợp đồng lao động
vào tháng 10/2009. Tuy nhiên, ông Nguyễn Trung N và ông Trương Thanh T thừa nhận
người ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH C và thực tế làm việc tại công ty trong
khoảng thời gian từ tháng 10/2009 đến tháng 11/2011 là ông Trương Thanh T chứ không
phải ông Nguyễn Trung N. Do ông Trương Thanh T thời điểm đó chưa đủ tuổi để giao
kết hợp đồng lao động nên ông N đã cho ông T mượn chứng minh nhân dân để đi làm
việc. Trình bày của ông N và ông T phù hợp với hồ sơ bảo hiểm xã hội, cụ thể trong
4
thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng 10/2011 ông N có quá trình tham gia bảo hiểm xã
hội tại Công ty TNHH C và Công ty TNHH Đ.
[2.2] Xét thấy, việc ông Trương Thanh T sử dụng chứng minh nhân dân của ông
Nguyễn Trung N để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH C là hành vi gian
dối. Hành vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và
trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật
Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của
Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo khoản
1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[2.3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm Xã hội thành phố T đã cung cấp thông tin về
thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông Nguyễn Trung N bị trùng từ tháng 01/2010 đến
tháng 10/2011. Do đó, ông Nguyễn Trung N yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được
ký kết giữa Công ty TNHH C với ông Nguyễn Trung N từ tháng 01/2010 đến tháng
10/2011 vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[5] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên họp là có cơ sở và phù hợp với quy định
của pháp luật.
[6] Về lệ phí: Ông Nguyễn Trung N phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Các Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của ông Nguyễn Trung N.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Trung N, sinh năm 1986; địa chỉ:
Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng với Công ty TNHH C, thời gian từ tháng 01/2010
đến tháng 10/2011 bị vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các
5
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Ông Nguyễn Trung N phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai
thu số 0005126 ngày 14/3/2025 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc
dân sự có quyền kháng cáo quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn
10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đậu Thị Loan
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm